Hãy đánh giá thực trạng kinh doanh của website google.com từ năm 2005 đến nay và đưa ra nhận định về tương lai của google tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2015 - Pdf 31

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: Hãy đánh giá thực trạng kinh doanh của website google.com từ
năm 2005 đến nay và đưa ra nhận định về tương lai của google tại Việt Nam
trong giai đoạn 2010 – 2015.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Từ lúc ra đời cho đến nay, hầu như tất cả các mô hình kinh doanh dựa vào
Internet đều xuất phát từ giả định người tiêu dùng được hưởng miễn phí mọi
dịch vụ, nhà kinh doanh tìm cách thu tiền từ quảng cáo hay từ các nguồn
khác. Nhiều công ty thay nhau ra đời và thay nhau lụi tàn – trong khi cộng
đồng doanh nghiệp loại này vẫn loay hoay tìm lối ra.
Cho đến nay, đã định hình một tâm lý: người ta vào Internet để hưởng các
sản phẩm và dịch vụ miễn phí, từ tin tức, e-mail, lưu trữ đến chia sẻ hình
ảnh, chia sẻ nội dung... Không ai nghĩ mình phải trả tiền để đọc tin trên các
báo điện tử chẳng hạn. Vì thế, trong thời kỳ dot.com vào cuối những năm
1990, các công ty đủ loại hình mọc lên như nấm, tiền đầu tư từ các quỹ mạo
hiểm rót vào, nhà kinh doanh không bận tâm lắm đến việc thu phí vì nghĩ cứ
thu hút người ta vào với mình trước đã, chuyện lời lỗ tính sau. Sự sụp đổ của
phong trào công ty dot.com như thế vào đầu những năm 2000 chỉ làm lắng
dịu tham vọng của những người lắm ý tưởng nhưng thiếu óc kinh doanh.
Sau mấy năm, ý tưởng Web 2.0 lại trỗi lên, nhất là khi kết nối băng thông
rộng giúp người sử dụng truy cập Internet dễ dàng và thường trực. Tuy
nhiên, tâm lý “của chùa” trên mạng vẫn ngự trị. Hiện nay, trừ một số trường
hợp hãn hữu như Google, hầu hết các công ty kinh doanh trên Internet vẫn
không thể đưa ra một mô hình phát triển bền vững, không dựa vào việc cân
đối thu chi mà chỉ trông cậy vào các nguồn đầu tư rót tiền cho họ duy trì
hoạt động.
Bài thảo luận của chúng tôi hôm nay sẽ cho các bạn cái nhìn khái quát về sự
thành công của google và tương lai của nó ở Việt Nam trong những năm tiếp
theo.
Chân trọng cảm ơn!

mạnh mẽ nhất trên Internet. Trụ sở của Google tên là "Googleplex" tại
Mountain View, California. Google có trên 15.000 nhân viên, giám đốc là
Tiến sĩ Eric Schmidt, trước đây là giám đốc công ty Novell. Tên "Google" là
một lối chơi chữ của từ googol, bằng 10
100
. Google chọn tên này để thể hiện
sứ mệnh của công ty để sắp xếp số lượng thông tin khổng lồ trên mạng.
Googleplex, tên của trụ sở Google, có nghĩa là 10
googol
.
Lịch sử hình thành và phát triển.
Đầu tiên (1996) Google là một công trình nghiên cứu của Larry
Page và Sergey Brin, hai nghiên cứu sinh tại trường Đại học Stanford.
Tên miền www.google.com được đăng ký ngày 15 tháng 9 năm 1997. Họ
chính thức thành lập công ty Google, Inc. ngày 7 tháng 9năm 1998 tại một
ga ra của nhà một người bạn tại Menlo Park, California. Trong tháng 2
năm 1999, trụ sở dọn đến Palo Alto, là thành phố có nhiều trụ sở công ty
công nghệ khác. Sau khi đổi chỗ hai lần nữa vì công ty quá lớn, trụ sở nay
được đặt tại Mountain View, California tại địa chỉ 1600 Amphitheater
Parkway vào năm 2003.
Google nhận được bằng sáng chế cho kỹ thuật sắp xếp trang
web PageRank ngày 4 tháng 9 năm2001. Bằng đưa quyền cho Đại học
Stanford và liệt kê Larry Page là người sáng chế.
Trong tháng 2 năm 2003 Google mua được Pyra Labs, công ty chủ
của Blogger, một trong những website xuất bản weblog lớn nhất.
Năm 2005, Google gia nhập hiệp hội với các công ty và tổ chức chính phủ
khác để phát triển phần mềm và dịch vụ. Google công bố mối cộng tác
với NASA Ames Reseach Center, xây dựng đến 1 triệu phòng chuyên trách
và làm việc trong đề án nghiên cứu bao gồm Quản lý dữ liệu trên diện
rộng, công nghệ nano, sắp xếp công việc sử dụng máy tính… Google cũng

 Google Local
 Google Maps: Bản đồ, chỉ hướng, hình từ vệ tinh toàn Thế giới(Riêng
với dịch vị tìm kiếm đường đi có giới chỉ trong một số quốc gia ví dụ
như Hoa Kỳ, Canada, Anh, Ireland, và Nhật Bản). Dịch vụ này của
Google cho phép tạo bản đồ cá nhân và yêu cầu có một tài khoản Google.
 Google Mobile: Sử dụng Google trên điện thoại di động
 Google News: Tin tức
 Google Print
 Google Scholar
 Google SMS
 Google Apps (tiếng Việt)
 Google Sites: dịch vụ làm web mới của google, thay cho Google
Pages Creator
Công cụ
 Blogger (Dịch vụ blog miễn phí của Google, hiện đã có tiếng Việt)
 Gmail (có giao diện tiếng Việt)
 Google Language Tools
 Google Web Accelerator: truy cập trang web nhanh hơn
 Webmaster Tools Công cụ không thể thiếu dành cho webmaster
Chương trình
 Adwords: chương trình quảng cáo, có phần tiếng Việt
Sản phẩm
 Google Deskbar
 Google Desktop Search
 Google Earth
 Orkut
 Picasa (có giao diện tiếng Việt)
 Hello
 Google Toolbar
 Google Chrome

trong chiến lược phát triển của Google Đó là việc Google nhận ra
dịch vụ tìm kiếm web của hãng hoàn toàn có thể đứng độc lập một
mình, bởi tại thời điểm này tìm kiếm vẫn là một lĩnh vực còn rất ít đối
thủ cạnh tranh và đang phát triển khá chậm chạp.
Giao diện trang chủ Google năm 1999 là giao diện đơn giản nhất và
có ít liên kết nhất trong tổng thể toàn bộ các giao diện đã được “gã
khổng lồ tìm kiếm” này sử dụng trong 10 năm qua.
Còn một điểm đáng chú ý nữa được bộc lộ thông qua giao diện này. Đó
là năm 1999 Google chưa hề được biết đến rộng rãi nên hãng này vẫn
phải đưa ra lời giải thích “Search the web using Google” – dịch
nghĩa nôm na: Google là công cụ tìm kiếm nội dung trên web.
Giao diện trang chủ Google năm 2000
Năm 2000, “sống sót” sau sự kiện Y2K và “quả bong bóng dot-
com”,Google bắt đầu chú ý hơn đến việc cung cấp cho người dùng
dịch vụ tìm kiếm mang tính địa phương hóa. Cụ thể là cho phép người
dùng tìm kiếm bằng nhiều ngồn ngữ khác nhau. Và để làm mới mình
cũng như thu hút nhân tài sau “sự cố bong bóng dot-
com”, Googlegiới thiệu đến người dùng hai liên kết “cũ mà lại mới” -
gồm “About Google” (Gi ớ i thi ệ u v ề Google ) và “Job@Google”
(Google tuyển dụng).
Năm 2000 cũng là năm đánh dấu việc công cụ tìm
kiếm Google “thoát kiếp Beta” và tự hào với danh hiệu “Best search
engine” (Công cụ tìm kiếm tốt nhất), chính thức qua mặt “đối
thủ” Yahoo.
Ngoài ra, ngay từ năm 2000, Googlecũng đã bắt đầu có thiên hướng
thúc đẩy sự phát triển công nghệ di động – ở đây là công nghệ WAP.
Người dùng có thể thấy được dòng quảng cáo công nghệ này trực tiếp
ngay trên giao diện của Google
Giao diện trang chủ Google năm 2001
Điều đầu tiên phải nhắc đến trong giao diện năm 2001

2003 con số website được Google lập chỉ mục đã chạm vạch 3 tỉ.
Hình ảnh giao diện Google năm 2004
Tiếp theo là những thay đổi ở giao diện trang chủ Google trong thời
kỳ diễn raOlympic 2004. So với hai năm trước, giao diện lần này đã
trở nên gọn nhẹ hơn, không còn các thẻ và thêm nhiều dịch vụ mới
hơn như Google News, Froogle,qu ả ng cáo , gi ả i pháp doanh nghi ệ p …
nhưng người dùng đã không còn thấyGoogle Directory đâu nữa.
Thêm một con số ấn tượng nữa được Google thể hiện trong giao diện
năm 2004. Đó là chỉ sau đúng một năm, số lượng website được hãng
này lập chỉ mục đã tăng thêm 1 tỉ nữa, đạt tới con số 4 tỉ website.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status