Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần Thuyết động học phân tử vật chất - Pdf 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 KHOA VẬT LÝ 

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài :

GVHD : Thạc Sĩ Lương Hạnh Hoa
SVTH : Đỗ Thành Nhân
Khóa học : 2004 - 2008

TP.HCM, Tháng 5 - 2008


PHẦN I : MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài :
Trong quá trình dạy học, truyền đạt kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho
người học là rất quan trọng. Bên cạnh đó thì kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của người học tuy là khâu cuối cùng trong quá trình dạy học nhưng cũng
đóng vai trò quan trọng không kém. Vì có kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
thì người dạy mới nhận thấy được tính hiệu quả về công việc của mình trong
quá trình dạy học. Còn người học biết được mình cần phải bổ sung những kiến
thức và kỹ năng nào trong chương trình học. Từ đó mà người dạy mới phát huy
hay là điều chỉnh lại phương pháp dạy của mình nhằm nâng cao chất lượng dạy
học hơn nữa, còn người học tự điều chỉnh lại phương pháp học để hoàn thiện
thêm kiến thức và kỹ năng cho mình.
Mặt khác để đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
có chất lượng cao cho đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay đòi hỏi
nhà trường và đội ngũ những người làm công tác giảng dạy phải có chuyên
môn, nghiệp vụ, năng lực và phải tiếp cận với các phương pháp giáo dục tiên

Sư Phạm TP.HCM .

2/ Mục đích của đề tài :
- Nghiên cưú cách thức soạn thảo và sử dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn.
- Ứng dụng cách thức soạn thảo câu trắc nghiệm để xây dựng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn phần : “ Thuyết động học phân tử của vật chất
”.
- Soạn ra một đề thi giữa kỳ cho sinh viên Khoa Vật Lý làm bài, từ đó lấy số
liệu phân tích và đánh giá lại hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đã soạn.
- Nâng cao khả năng soạn thảo câu trắc nghiệm để phục vụ hoạt động dạy
học sau này.

3/ Nhiệm vụ của đề tài :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hình thức đánh giá kết quả học tập bằng trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn .
- Phân tích nội dung kiến thức của phần : “ Thuyết động học phân tử của vật
chất ”
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần : “ Thuyết động học phân tử
của vật chất ”.
- Thực nghiệm sư phạm cho sinh viên năm I Khoa Vật Lý.
- Xử lý kết quả để đánh giá lại chất lượng câu hỏi trắc nghiệm từ đó sửa
chữa và hoàn thiện lại hệ thống câu hỏi.

4/ Đối tượng của đề tài :

Nghiên cứu việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập bằng hình thức thi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.

5/ Phạm vi của đề tài :



Chương I : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN
I/ Tổng quan về đo lường và đánh giá kết quả học tập :
1/ Đo lường là gì ?
- Đo lường là quá trình thực hiện một lối mô tả để xác đònh mức độ của một
đặc điểm hay một tiêu chí nào đó, và mức độ này được biểu diễn bằng một chỉ
số của thang đo.
- Đo lường thành quả học tập là lượng giá mức độ đạt được các mục tiêu cuối
cùng hay tiêu chí trong một khoá học, một giai đoạn học.
Chú ý : Trong bất kì sự đo lường nào cũng cần có thước đo, trong đo lường
thành quả học tập thì điểm số là số đo, tuy nhiên điểm số không phải là một
thang đo vật lý với những tỉ lệ nhất đònh. Một học sinh 9 điểm không phải là
người có trình độ gấp 3 lần người có điểm 3, một người có điểm 0 không phải là
người chẳng có chút kiến thức nào.
2/ Đánh giá là gì ?
- Đánh giá là quá trình hình thành những nhận đònh, phán đoán về kết quả
của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết đònh thích hợp
để nâng cao chất lượng công việc.
- Đánh giá là phương tiện để xác đònh các mục đích và mục tiêu của một
công việc có đạt được hay không.
- Đánh giá là quá trình thu thập, phân tích, và giải thích thông tin một cách
có hệ thống nhằm xác đònh mức độ đạt đến các mục tiêu giảng dạy về phía học
sinh.
- Các loại đánh giá :
+ Đánh giá khởi sự : là lối đánh giá liên quan đến thành tích ban đầu,
những kiến thức, kỹ năng nào mà học sinh đang có để bước vào nội dung giảng

Đúng
sai

Ghé
p đôi

Điền
khuyết

Vấn đáp

Trắc nghiệm tự luận

Nhiều
lựa

Tiểu
luận

Giải đáp vấn
đề đặt ra

- Quan sát :
+ Giúp xác đònh những thái độ, những phản ứng vô thức, những kỹ năng
thực hành và một số kỹ năng về nhận thức. Chẳng hạn cách giải quyết vấn đề
trong một tình huống nào đó.
+ Quan sát sư phạm : Sử dụng trong trường hợp cần ghi lại những nét độc
đáo về tình cách, thái độ, hành vi, tình huống xảy ra trong dạy học.
+ Phương pháp này thường không có tiêu chuẩn đồng nhất khi đánh giá,
được sử dụng chủ yếu để đánh giá học nhỏ tuổi hoặc có hứng thú đặc biệt.

- Năm 1904 nhà tâm lý học người Pháp Alfred Binet trong quá trình nghiên
cứu trẻ em mắc bệnh tâm thần, đã nghiên cứu một số bài trắc nghiệm về trí
thông minh. Vì vậy trắc nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm
Stanford-Binet.
- Vào đầu thế kỉ XX, E. Thorm Dike là người đầu tiên dùng phương pháp
trắc nghiệm khách quan để đo lường trình độ học sinh trong môn đại số và sau
đó là một số môn khác.
- Ở Việt Nam trắc nghiệm khách quan được sử dụng muộn hơn. Năm 1960
đã có một số tác giả sử dụng trắc nghiệm khách quan trong ngành học tâm lý.
- Năm 1969 tác giả Dương Thiệu Tống đã đưa một số môn trắc nghiệm
khách quan vào giảng dạy tại lớp cao học ở trường đại học Sài Gòn.
- Năm 1974 ở miền Nam đã thi tú tài bằng phương pháp trắc nghiệm khách
quan.
- Tháng 7 năm 1996 phương pháp trắc nghiệm khách quan đã được thí điểm
trong kì thi tuyển sinh đại học tại trường Đại Học Đà Lạt và đã thành công.
- Hiện nay hình thức thi trắc nghiệm đã được sử dụng rộng rãi tại các trường
đại học cũng như phổ thông.

4/ Các loại trắc nghiệm :
- Trắc nghiệm tâm lý và trắc nghiệm giáo dục :
+ Trắc nghiệm tâm lý là các trắc nghiệm dùng để đo phẩm chất và khả
năng tâm lý của con người. Chẳng hạn như : trắc nghiệm trí tuệ, trắc nghiệm
nhân cách...
+ Trắc nghiệm giáo dục là các trắc nghiệm liên quan đến đo lường các
thành quả học tập các môn học của học sinh.
6


- Trắc nghiệm chuẩn mực và trắc nghiệm tiêu chí :
+ Trắc nghiệm chuẩn mực là trắc nghiệm được soạn ra nhằm cung cấp

- Được soạn thảo bởi các chuyên gia
trắc nghiệm.
- Sử dụng câu trắc nghiệm đã được thử
nghiệm.
- Có độ tin cậy cao
- Cung cấp các chuẩn mực cho nhiều
nhóm người khác nhau.

- Dùng những câu trắc nghiệm chưa
được kiểm chứng.
- Có độ tin cậy không cao
- Thường được giới hạn trong lớp học
hay một trường.

5/ Cơ sở để đánh giá bài trắc nghiệm :
a/ Tính tin cậy :
- Là một khái niệm cho biết mức độ ổn đònh, tính vững chãi của các kết quả
đo được khi tiến hành đo vật thể đó nhiều lần.
Ví dụ : Khi cân một gói đường, lần đầu tiên cân được 105 gam, lần hai cân
được 100gam, lần thứ ba cân được 95 gam , ta nói cái cân có tính tin cậy.
- Một bài trắc nghiệm được xem là đáng tin cậy khi nó cho ra những kết quả
có tính cách vững chãi. Có nghóa là nếu làm bài trắc nghiệm ấy nhiều lần, mỗi
học sinh vẫn giữ được thứ hạng tương đối của mình trong nhóm.
7


- Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tin cậy :
+ Chọn mẫu các câu hỏi : một bài trắc nghiệm chỉ có khoảng mấy chục
câu, trong khi đó có hàng ngàn câu hỏi trắc nghiệm có thể dùng để khảo sát
kiến thức đó. Do đó một điểm số duy nhất dựa trên một mẫu các câu trắc

số trắc nghiệm với một tiêu chí ( hay một loại đo lường nào khác) về khả năng
mà bài trắc nghiệm muốn đo lường .
+ Giá trò yếu tố : là sự tương quan giữa bài trắc nghiệm ấy với yếu tố
chung cho cả một nhóm gồm nhiều bài trắc nghiệm.
Chú ý : Một bài trắc nghiệm có thể có tính tin cậy mà không có tính giá trò
Nhưng một bài trắc nghiệm không có tính tin cậy thì chắc chắn không có tính
giá trò.
6/ So sánh về tự luận và trắc nghiệm khách quan
a/ Điểm giống nhau :
8


- Đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả học tập quan trọng mà một bài
khảo sát bằng phương pháp viết có thể khảo sát được.
- Đều có thể được sử dụng để khuyến khích học sinh học tập nhằm đạt đến
các mục tiêu : hiểu biết các nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, ứng
dụng kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề.
- Đều đòi hỏi sự vận dụng ít nhiều phán đoán chủ quan.
- Gía trò của cả hai loại trắc nghiệm và luận đề tuỳ thuộc vào tính khách
quan và tính tin cậy của chúng.
b/ Điểm khác nhau
Luận đề
- Đòi hỏi người học phải tự soạn câu
trả lời và diễn tả nó bằng ngôn ngữ
của chính mình.
- Ít câu hỏi, nhưng câu hỏi mang tính
chất tổng quát với câu trả lời dài dòng.
- Người làm bài phải tốn nhiều thời
gian để suy nghó và viết.
- Chất lượng của bài luận đề phụ thuộc

thức và kỹ năng của mình qua việc đặt
các câu hỏi, người làm bài thì không
được tự do trả lời theo ý kiến riêng của
mình.
- Các mục tiêu trong học tập được
người giáo viên thẩm đònh rõ ràng hơn.
- Cho phép và đôi khi khuyến khích sự
phỏng đoán. Vì ngøi học có thể chọn
một đáp án bất kỳ mà không biết chắc
là đúng hay sai.
- Sự phân bố điểm số của bài trắc
nghiệm phần lớn hoàn toàn phụ thuộc
vào bài trắc nghiệm đó.

c/ Sử dụng luận đề trong những trường hợp sau :
- Khi nhóm học sinh dự thi hay kiểm tra không quá đông, và đề thi chỉ được
sử dụng một lần, không dùng lại nữa.
- Khi giáo viên cố gắng để khuyến khích và khen thưởng sự phát triển kỹ
năng diễn tả bằng văn viết của học sinh.
9


- Khi giáo viên muốn tìm hiểu thêm về quá trình tư duy và diễn biến tư tưởng
của học sinh về một vấn đề nào đó ngoài việc khảo sát kết quả học tập.
- Khi giáo viên tin tưởng vào khả năng phê phán và chấm bài luận đề một
cách vô tư và chính xác.
- Khi không có nhiều thời gian soạn thảo bài kiểm tra nhưng lại có thời gian
để chấm bài.
d/ Sử dụng trắc nghiệm khách quan trong những trường hợp sau :
- Khi ta cần khảo sát kết quả học tập của một số đông học sinh, hay muốn sử


III/ Các hình thức câu trắc nghiệm khách quan

Các câu trắc nghiệm khách quan có thể được đặt ra dưới nhiều hình thức
khác nhau. Hình thức nào cũng có những ưu khuyết điểm riêng, người soạn câu
trắc nghiệm phải nắm rõ công dụng, cũng như ưu khuyết điểm của từng loại để
soạn được bài trắc nghiệm theo mục đích sử dụng của mình. Dưới đây là các
hình thức câu trắc nghiệm thông dụng.
1/ Loại câu trắc nghiệm Đúng - Sai :
10


- Loại câu trắc nghiệm này được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và
yêu cầu người làm bài phải chọn Đúng hoặc Sai.
Ví dụ : Theo quan điểm vi mô, nhiệt độ là đại lượng đặc trưng cho mức
độ nóng hay lạnh của vật .
 Đúng
 Sai
a/ Ưu điểm :
+ Rất dễ dàng soạn được câu trắc nghiệm loại này, vì người soạn đề
không cần phải suy nghó nhiều câu phát biểu khác để người làm trắc nghiệm có
thể so sánh và chọn lựa. Do đó soạn câu trắc nghiệm loại này tốn ít thời gian.
+ Có thể đặt được nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời gian
làm bài nhất đònh. Như vậy một bài trắc nghiệm có nhiều câu sẽ làm tăng tính
cậy của bài trắc nghiệm ấy nếu bài trắc nghiệm được soạn thảo đúng cách.
b/ Khuyết điểm :
+ Loại câu trắc nghiệm này chỉ có 2 phương án trả lời nên có độ may rủi
là 50 phần trăm, độ may rủi cao như vậy dễ khuyến khích người làm bài đoán
mò.
+ Các câu trắc nghiệm loại này được cho là tầm thường vì người soạn đề

rõ hơn
+ Phần lựa chọn ( cột 2 ) : gồm những cụm từ, câu để diễn đạt phù hợp
nhất với phần gốc.
- Chẳng hạn bên trái ( cột 1) là các đại lượng vật lý, bên phải ( cột 2 ) là các
đònh nghóa tương ứng với các đại lượng đó.
Ví dụ : Hãy tìm ra các khái niệm ở cột bên phải tương ứng với các đại
lượng ở cột bên trái.
1. Áp suất cơ học
A. Là đại lượng vật lý đặc trưng cho mức độ
2. Áp suất nội tại
chuyển động nhanh hay chậm của phân tử.
3. Áp suất phụ
B. Là dạng áp suất được gây ra bởi mặt khum
4. Áp suất thuỷ tónh
của chất lỏng trong ống mao dẫn.
C. Là đại lượng vật lý đặc trưng cho lực tác
dụng của các phân tử khí lên 1 đơn vò diện
tích của bình chứa.
D. Là đại lượng vật lý đặc trưng cho độ lớn
của lực tác dụng vuông góc lên 1 đơn vò diện
tích.
E. Là dạng áp suất của chất lỏng có độ sâu
nào đó so với mặt thoáng.
F. Là dạng áp suất được gây ra bởi sự tương
tác giữa các phân tử khí thực.
a/ Ưu điểm :
+ Có độ may rủi rất thấp, người làm bài khó có thể đoán mò được.
+ Có thể hỏi người làm bài được nhiều vấn đề trong một câu hỏi, đòi hỏi
người làm phải có so sánh, phân tích trước khi chọn đáp án.
+ Nếu soạn đúng quy cách, kết quả bài trắc nghiệm có tính tin cậy và

+ Câu trả lời rất ngắn do đó tiêu chuẩn đúng sai rất rõ rệt.
+ Khi không tìm được số mồi nhử cần thiết cho câu trắc nghiệm nhiều lựa
chọn thì có thể dùng loại câu này. Do đó rất dễ để soạn câu trắc nghiệm điền
khuyết.
+ Học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường, phát huy óc
sáng kiến.
+ Học sinh không có cơ hội đoán mò.
b/ Khuyết điểm :
+ Việc chấm điểm loại câu này thường khó khăn và tốn nhiều thời gian
+ Nhiều khi người soạn đề không lường trước hết những đáp án đúng có
thể điền vào chỗ trống. Người làm bài có thể trả lời nhiều cách khác nhau
nhưng vẫn hợp lý.
c/ Yêu cầu khi soạn câu trắc nghiệm loại này :
+ Nên soạn thảo các phần để trống sao cho những từ điền vào là duy nhất
đúng, không thể thay thế bằng các từ khác.
4/ Loại câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
- Loại câu trắc nghiệm này gồm có 2 phần : phần gốc và phần lựa chọn.
Phần gốc là một câu hỏi hay một câu chưa hoàn tất. Phần lựa chọn gồm một số
câu trả lời hay câu bổ sung ý còn thiếu của phần gốc.
- Phần gốc phải đưa ra ý muốn hỏi một cách rõ ràng, tránh dùng từ ngữ dài
dòng khiến người làm bài không biết chọn đáp án nào cho phù hợp.
- Phần lựa chọn gồm 4 hoặc 5 câu trả lời, trong đó có 1 câu là đúng nhất, các
câu còn lại làm mồi nhử cũng phải hấp dẫn, để những người chưa học bài hay
học chưa kỹ khó phát hiện được phương án đúng.
Ví dụ : Một lượng khí giãn đẳng nhiệt thì số phân tử khí trong một đơn vò
thể tích của lượng khí đó sẽ :
A. giảm tỉ lệ nghòch với áp suất
B. giảm tỉ lệ thuận với áp suất
C. tăng tỉ lệ nghòch với áp suất
D. tăng tỉ lệ thuận với áp suất

b/ Nhược điểm :
Để soạn được bài trắc nghiệm loại này có tính tin cậy và giá trò cao cần
đòi hỏi tuân theo các bước soạn trắc nghiệm, do đó tốn nhiều thời gian.
Không đo được khả năng phán đoán tinh vi, hay là khả năng giải quyết
vấn đề khéo léo, sáng tạo của học sinh.
c/ Yêu cầu khi soạn câu trắc nghiệm loại này :
+ Câu hỏi hay câu bỏ lửng của phần gốc có ý nghóa rõ ràng, sáng nghóa.
+ Phần dẫn phải mang ý nghóa trọn vẹn, phần trả lời phải ngắn gọn.
+ Nên có 4 hay 5 lựa chọn cho mỗi câu hỏi.
+ Tránh dùng hai từ “không” liên tiếp trong một câu hỏi.
+ Tránh dùng câu dẫn dắt mang tính phủ đònh, nếu dùng thì phải chú ý
gạch dưới hoặc tô đậm từ “ không” .
+ Không nên dùng các câu hỏi không thể xảy ra trong thực tế.
+ Phải đảm bảo sao cho câu trả lời đúng là câu rõ ràng vàø đúng nhất .
+ Phải đảm bảo các câu dẫn và các câu trả lời là đúng cấu trúc ngữ pháp
+ Soạn các câu mồi nhử cũng phải hấp dẫn như đáp án đúng.
+ Không nên dùng loại câu trả lời “ Không một câu nào đúng cả”
+ Soạn các phương án trả lời có độ dài và văn phong giống nhau.
14


+ Không nên dùng mồi nhử để gài bẫy học sinh, mục đích của mồi nhử là
phân loại học sinh.
+ Có bốn bước phải làm khi soạn mồi nhử :
 B1: Ra các câu hỏi mở về nội dung dự đònh trắc nghiệm để học sinh tự
viết câu trả lời.
 B2: Thu các bản trả lời của học sinh, loại bỏ câu trả lời đúng, giữ lại
câu trả lời sai.
 B3: Thống kê phân loại các câu trả lời sai và ghi lại tần số xuất hiện
từng loại câu sai.

thu được bài học.
- Hoặc là nếu chúng ta cần một bài trắc nghiệm để tìm ra kiến thức mà người
học hay nhầm lẫn để từ đó dùng phương pháp giảng dạy khác cho phần kiến
thức đó. Lúc này bài trắc nghiệm của chúng ta cần hướng vào những phần mà
học sinh nếu không học kỹ sẽ dễ mắc sai lầm.
15


- Tóm lại có nhiều mục đích khác nhau do đó người soạn đề trắc nghiệm
phải biết được mục đích bài trắc nghiệm của mình từ đó mà soạn nội dung bài
trắc nghiệm cho phù hợp từ đó bài trắc nghiệm mới có tính giá trò.
2/ Phân tích nội dung môn học và xác đònh mục tiêu học tập :
2.1/ Phân tích nội dung môn học :
- Phân tích nội dung môn học chủ yếu là xem xét và phân biệt 4 loại học tập.
Bao gồm : những thông tin mang tính chất sự kiện mà người học phải nhớ hay
nhận ra ; những khái niệm và ý tưởng mà người học phải giải thích hay minh
hoạ; những ý tưởng phức tạp cần được giải thích hay giải nghóa; những thông tin,
ý tưởng và kỹ năng cần được ứng dụng hay chuyển dòch sang một tình huống
hay hoàn cảnh mới.
- Chú ý : Trong việc phân tích nội dung một phần nào đó của môn học ta có
thể đảo ngược thứ tự các loại học tập nói trên đây như sau : tìm ra những điều
khái quát, ý tưởng cốt lõi của môn học trước, nội dung còn lại là minh họa và
giải nghóa cho ý tưởng cốt lõi đó.
- Như vậy các bước phân tích nội dung môn học là :
 Bước 1 : tìm ra những ý tưởng chính yếu của môn học ấy.
 Bước 2 : lựa chọn từ ngữ , nhóm từ, ký hiệu mà người học phải giải
nghóa được. Tìm ra các khái niệm quan trọng trong nội dung môn học để đem ra
khảo sát.
 Bước 3 : là phân loại hai hạng thông tin được trình bày trong môn học
: thứ nhất là những thông tin nhằm mục đích giải nghóa hay minh họa, thứ hai là

c tiêu học tập chuyên biệt
gian
ngắunhọc tập riêng biệt :
- So sánh mục tiêu học tập tổng quátthờ
vài mụ
c tiê
16


- Hướng tới khả năng tư duy
- Khó đo lường
- Khái quát về nội dung

- Hướng tới khả năng hành động
- Dễ đo lường
- Cụ thể về nội dung

b/ Những thuận lợi khi xác đònh mục tiêu học tập
- Giúp cho người soạn trắc nghiệm biết được những mục tiêu nào quan trọng
và không quan trọng của môn học, hoặc của một phần kiến thức nào đó, từ đó
giúp người soạn phân bố câu trắc nghiệm cho phù hợp.
- Tạo dễ dàng cho việc kiểm tra và chấm điểm công bằng.
- Mục tiêu cho phép người đánh giá xác đònh hoạt động giảng dạy và tài liệu
học tập nào có hiệu quả.
- Cho thấy rõ ràng sự đối chiếu kết quả đào tạo giữa nội dung giáo viên
truyền đạt và nội dung học sinh tiếp thu.
- Khuyến khích học sinh hoàn thiện những tri thức còn thiếu, vì muốn đạt
được những mục tiêu cao hơn thì phải biết những kiến thức cơ bản trước.

c/ Đặc điểm của mục tiêu

giải thích được ý nghóa của những đại lượng, những mối liên hệ trong đònh luật.
Sự thông hiểu bao gồm : sự hiểu biết các khái niệm đơn giản và các ý tưởng
phức tạp.
 Bài trắc nghiệm nhằm đo lường sự thông hiểu các khái niệm, hay ý
nghóa đơn giản phải được diễn tả bằng các ngôn ngữ khác với những gì viết
trong sách vở. Ngoài ra người học có thể phải đưa ra những ý kiến, thí dụ để
minh họa thêm cho kiến thức đó nhằm chứng tỏ sự thông hiểu của mình.
 Sự thông hiểu các ý tưởng phức tạp bao gồm các nguyên lý , các mối
liên hệ, những điều khái quát hoá, trừu tượng hoá, mục tiêu loại này đòi hỏi
người học phải có những suy luận phức tạp để tìm ra ý đúng. Thông thường đòi
hỏi người học phải giải thích, phân biệt dữ kiện, lựa chọn thông tin cần thiết,
suy diễn từ dữ kiện để tìm ra kết quả.
 Áp dụng : khả năng này đòi hỏi người học phải biết vận dụng kiến thức,
sử dụng phương pháp, đònh luật hay ý tưởng để giải quyết vấn đề. Mục tiêu loại
này đòi hỏi người học phải biết di chuyển kiến thức quen thuộc sang một hoàn
cảnh mới, và quyết đònh dùng nguyên lý, đònh luật nào cần áp dụng để giải
quyết vấn đề.
 Phân tích : là khả năng chia thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao
cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó, và thiết lập mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau giữa chúng. Yêu cầu chỉ ra được bộ phận cấu thành, xác đònh
được mối liên hệ giữa các bộ phận, và hiểu được nguyên lý, cấu trúc của các bộ
phận cấu thành. Đây là mức độ cao hơn vận dụng vì nó đòi hỏi sự thấu hiểu về
cả nội dung lẫn hình thái cấu trúc của thông tin, sự vật hiện tượng.
 Tổng hợp : Sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các nguồn tài
liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới. Yêu cầu tạo ra
được một chủ đề mới, một vấn đề mới, một mạng lưới các quan hệ trừu tượng.
Kết quả học tập trong lónh vực này nhấn mạnh vào các hành vi sáng tạo, đặc
biệt là trong việc hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới.
 Đánh giá : Nhận xét, nhận đònh, xác đònh được một giá trò của một tư
tưởng, một phương pháp, một nội dung kiến thức. Đây là bước tiến mới trong

Trình bày
Áp dụng
Sử dụng
Giải quyết
Dự đoán
Ước tính

cắt nghóa
minh họa
chỉ rõ
đọc

so sánh
suy luận
phân biệt

đối chiếu
đánh giá
tóm tắt

tính toán
ghi lại
tìm ra
sắp xếp trật tự

thiết kế
chứng minh
thay đổi
điều khiển


Đánh giá
Chọn
quyết đònh
đánh giá
so sánh
Thảo luận
phán đoán
tranh luận
cân nhắc
Phê phán
ủng hộ
xác đònh
bảo vệ
3/ Xác đònh số câu hỏi trong bài trắc nghiệm :
- Số câu hỏi trắc nghiệm phần lớn phụ thuộc vào thời gian làm bài của học
sinh. Nếu kiểm tra trong lớp học thường là kiểm tra 45 phút, nếu trong kì thi học
kì chẳng hạn có thể là 90 phút hoặc 120 phút. Nếu thời gian càng dài thì số câu
trắc nghiệm càng nhiều, điểm số của bài trắc nghiệm càng có tinh cậy.
- Trong môn học có rất nhiều kiến thức, kỹ năng cần được kiểm tra nhưng số
câu trắc nghiệm trong bài thi sẽ có hạn chế nên người soạn đề làm sao phải
chọn số câu trắc nghiệm có tính tiêu biểu cho toàn bộ kiến thức đó.
- Mỗi câu trắc nghiệm đòi hỏi quá trình tư duy khác nhau, số câu trắc nghiệm
mỗi học sinh làm được trong một phút tuỳ thuộc vào loại câu trắc nghiệm đó là
khó hay dễ. Một học sinh làm nhanh nhất có thể làm xong bài trắc nghiệm chỉ
bằng nửa thời gian của học sinh làm chậm nhất.
- Do đó phương pháp tốt nhất để xác đònh số câu trắc nghiệm hợp lý cho thời
gian tương ứng là dựa vào kinh nghiệm.
- Nếu không có kinh nghiệm thì cứ bình quân 1 phút cho loại câu nhiều lựa
chọn và nửa phút cho loại câu đúng-sai.
Chú ý :

Mục tiêu : gồm 3 mục tiêu lớn là : Biết, Hiểu, Áp dụng
Tỉ lệ nội dung : Chủ đề 1 (14%), Chủ đề 2 (18%), Chủ đề 3 (16%),
Chủ đề 1 (36%), Chủ đề 1 (16%),
Tỉ lệ mục tiêu : Biết ( 28%) , Hiểu ( 32% ) , Áp dụng ( 40% )

20


Nội dung

Mục tiêu
1/ Biết
Nhớ các đònh
nghóa, kí hiệu,
quy ước
Phát biểu các
đònh luật, nguyên
tắc
Nhận ra các tính
chất, đặc điểm
2/ Hiểu
So sánh
Phân biệt
Suy luận
3/ Áp dụng
Giải thích
Tính toán
Tổng cộng

Chủ

Chủ
đề
4

Chủ
đề
5

Tổng
cộng

4

2

12

2

6

2

10

2

2

6

4

Sau khi đã làm song các phần trên đây thì chúng ta có thể bắt tay vào để
soạn ra các câu trắc nghiệm phù hợp.

V/ Những điều cần lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm :
- Diễn đạt câu hỏi càng sáng sủa càng tốt và chú ý đến cấu trúc ngữ pháp
- Chọn từ có nghóa chính xác
- Dùng những câu hỏi thật đơn giản
- Đưa tất cả những thông tin cần thiết vào trong câu dẫn nếu có thể được.
- Hãy đọc lại nhiều lần câu hỏi để tìm ra những chỗ gây hiểu lầm chưa phát
hiện được khi viết câu hỏi.
- Đừng cố tăng độ khó của câu trắc nghiệm bằng cách diễn đạt câu hỏi theo
cách phức tạp hơn.
- Tránh cung cấp những chi tiết dễ làm lộ đáp án.
- Tránh những câu rập khuôn hay những câu trích dẫn từ sách giáo khoa.
- Tránh nêu nhiều hơn một ý tưởng độc lập cho một câu dẫn.
- Tránh những từ dư thừa.
- Tránh những câu hỏi có nội dung đan xen, phụ thuộc lẫn nhau.
- Tránh những câu hỏi mang tính chất lừa bẫy.

VI/ Phân tích và đánh giá câu trắc nghiệm :

Phân tích và đánh giá câu trắc nghiệm là công việc rất cần thiết và hữu ích
đối với người soạn câu trắc nghiệm
1/ Mục đích của phân tích và đánh giá câu trắc nghiệm
21


- Biết được câu trắc nghiệm nào là quá khó, câu trắc nghiệm nào là quá dễ

B*
C
D
Tổng cộng
Nhóm CAO
13
1
9
2
1
( 13 người )
Nhóm THẤP
0
2
5
6
13
( 13 người )
 B4: Lấy số người làm đúng của nhóm CAO trừ cho số người làm đúng
của nhóm THẤP, rồi chia hiệu số này cho hiệu số tối đa ( số người trong mỗi
nhóm). Thương số này là chỉ số phân cách của câu trắc nghiệm
Trong ví dụ trên : (B* là đáp án đúng)
+ Số người làm đúng trong nhóm cao là: 9 người
+ Số người làm đúng trong nhóm thấp là: 2 người
+ Chỉ số phân cách : D =

92
= 0,54
13
22

Số người làm bài trắc nghiệm

c/ Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm
- Một bài trắc nghiệm tốt là bài trắc nghiệm có nhiều câu trắc nghiệm độ
khó vừa phải.
100% + % may rủi kỳ vọng
- Cách tính : Độ khó vừa phải =
2
- Câu trắc nghiệm đúng-sai có 2 đáp án trả lời nên có tỉ lệ là 50% may rủi
kỳ vọng
Độ khó vừa phải là 75%
- Câu trắc nghiệm 4 lựa chọn có tỉ lệ là 25% may rủi kỳ vọng
Độ khó vừa phải là 62,5%
- Câu trắc nghiệm 5 lựa chọn có tỉ lệ là 20% may rủi kỳ vọng
Độ khó vừa phải là 60%
- Câu trắc nghiệm điền khuyết thì độ khó vừa phải là 50%
d/ Độ khó của câu trắc nghiệm
- Nếu độ khó của câu trắc nghiệm lớn hơn độ khó vừa phải thì ta kết luận
rằng : Câu trắc nghiệm đó là dễ so với trình độ học sinh của lớp làm trắc
nghiệm.
23


- Nếu độ khó của câu trắc nghiệm nhỏ hơn độ khó vừa phải thì ta kết luận
rằng : Câu trắc nghiệm đó là khó so với trình độ học sinh của lớp làm trắc
nghiệm.
- Nếu độ khó của câu trắc nghiệm xấp xỉ độ khó vừa phải thì ta kết luận
rằng : Câu trắc nghiệm đó là vừa sức so với trình độ học sinh của lớp làm trắc
nghiệm.


14
4
0
20
Nhóm THẤP 1
6
6
7
20
+ Chỉ số khó của câu này là p = (14+6) / 40 = 0,5
+ Độ phân cách của câu này là D = (14-6) / 20= 0,4
 Phân tích :
+ Câu này có p = 0,5 là hơi khó vì độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm
loại 4 lựa chọn là 0,625.
+ Câu này có độ phân cách D = 0,4 là câu có độ phân cách tốt
+ Về đáp án đúng B* có sự tương quan thuận (14-6) là có thể hài lòng
+ Về các mồi nhử C,D có sự tương quan nghòch ( số người trong nhóm
cao làm sai ít hơn) như ta mong muốn.
24


Trích đoạn Cấu tạo và phân loại Câu 144/ Chọn câu sai : giãn nở vì nhiệt của vật rắn 1,95 lầ nD 1,65 lần Hướng phát triển của đề tài :
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status