Đánh giá hoạt động và phương hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng BIDV Đông Đô - Pdf 32

LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời gian được học tập và nghiên cứu tại trường đại học, mỗi sinh viên
đều được trang bị những kiến thức khá đầy đủ và cần thiết về lĩnh vực nghiên
cứu. Là sinh viên khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, những vẫn chưa có
nhiều cơ hội để đem những kiến thức đã học tại trường đại học ứng dụng vào
công việc thực tế.
Được sự cho phép của Nhà trường, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Đông Đô, qua một thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu và
quan sát nhiều hoạt động của các phòng ban, cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của
TH.S. Nguyễn Thị Thanh Hà cũng như cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Báo cáo tổng hợp của em gồm 3 phần chính như sau:
Phần I: Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi
nhánh Đông Đô.
Phần II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Đông Đô trong 5 năm gần đây.
Phần III: Đánh giá hoạt động và phương hướng phát triển của chi nhánh
Ngân hàng BIDV Đông Đô
Vì còn rất nhiều hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế
nên báo cáo này không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự
góp ý, nhận xét của các thầy cô trong khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế để
em hoàn thành báo cáo này.
1
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM VÀ CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Invesment and Development of Viet
Nam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp A, Tòa nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội

Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam theo quyết định số 259-CP của hội đồng Chính Phủ. Nhiệm vụ chủ yếu
là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế thuộc kế hoạch Nhà nước.
− Thời kỳ 1990 – 2008
+ 1990 – 1994: Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo quyết định số 401 –
CT của Chủ tịch Hội động Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
3
+ 1995-1996: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi căn bản của BIDV: được
phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một Ngân hàng thương mại, phục vụ
chủ yếu cho đầu tư phát triển đất nước.
+ 1997-2008: Được ghi nhận là thời kỳ chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng
đất nước; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của
BIDV.
1.1.2. Những thành tựu tiêu biểu qua các giai đoạn phát triển
− Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981)
+ Giai đoạn 1957-1960: Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực
hoàn thành thời kỳ khôi phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn
phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ
nghĩa xã hội. Ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản
lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, nhiều công trình lớn đã được xây dựng
nên từ những đồng vốn cấp phát của Ngân hàng như: Hệ thống nông Bắc
Hưng Hải, Nhà máy xi măng Hải Phòng…
+ Giai đoạn 1960-1965: Ngân hàng cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết
những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc
kế dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền kinh tế miền Bắc.

đã hình thành trong nền kinh tế .
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công trình
to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong
lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu Thăng
5
Long, cầu Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch,
nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,...
− Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – 2008)
+ Giai đoạn 1991-2000: Thực hịên đường lối đổi mới
 Tự lo vốn để đầu tư phát triển: BIDV đã chủ động sáng tạo đi đầu trong
việc áp dụng các hình thức huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Nhờ việc
đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức nên vốn của BIDV huy động
được dành cho đầu tư và phát triển ngày càng tăng.
 Hoàn thiện các nhiệm vụ đặc biệt: BIDV phối hợp với Ngân hàng Ngoại
thương Lào nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên doanh Lào- Việt với
mục tiêu góp phần phát triển nền kinh tế của Lào, hỗ trợ quan hệ thương
mại cho các doanh nghiệp hai nước. Năm 1998 thực hiện chỉ thị của Chính
phủ và Thống đốc NHNN về việc sử lý tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi
nợ vay của NHTMCP Nam Đô, ban xử lý nợ Nam Đô của BIDV đã được
thành lập và tích cực thu hồi nợ, xử lý tài sản của Ngân hàng TMCP Nam
Đô
 Xây dựng ngành vững mạnh: Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ
khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập
chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong quá trình phát triển, tự hoàn
thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ năm 1996 tới nay
cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ.
+ Giai đoạn 2000-2008: Đổi mới và hội nhập
 Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao: đến
30/06/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một quy mô
hoạt động của NHĐT & PTVN tăng gấp 10 lần so với năm 1995.

− Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm
đào tạo.
− Khối đầu tư
1.2. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Đông Đô
Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh BIDV Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao
dịch 2 tại 14 Láng Hạ, đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo QĐ số
191/QĐ- HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội Đồng Quản Trị BIDV Việt Nam,
là một trong những chi nhánh tiên phong đi đầu trong hệ thống BIDV chú
trọng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát tiển dịch vụ và đem lại
tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động mô hình giao dịch một cửa
với quy trình nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến theo đúng
dự án hiện đại hoá Ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh BIDV Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện
chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững
chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát
triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả
an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm
nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng.
8
Những ngày đầu mới thành lập, chi nhánh BIDV Đông Đô phải đối mặt với
rất nhiều những khó khăn như trụ sở chính chi nhánh được đặt trên địa bàn có
hơn 10 tổ chức tín dụng lớn, lượng khách ít, cán bộ nhân viên trẻ thiếu kinh
nghiệm. Những chỉ sau 2 năm, với sự cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ
nhân viên, chi nhánh đã trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh
doanh có hiệu quả tiêu biểu của hệ thống. Năm 2005 chi nhánh Đông Đô
BIDV Việt Nam khen thưởng là một trong những chi nhánh đứng đầu toàn hệ
thống trong công tác huy động vốn. Riêng 6 tháng đầu năm 2006, lượng vốn
huy động của toàn chi nhánh đạt gần 1.690 tỷ đồng, dư nợ đạt gần 1.100 tỷ

 Chuyển tiền nhanh Western Union;
 Thanh toán uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, sec;
 Chi trả kiều hối.
Ngân quỹ
+ Mua bán ngoại tệ;
+ Mua bán các chứng từ có giá ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu);
+ Thu, chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ
10
PGD
1,2,4
,5

P.
Quản
lý tín
dụng
1

QTK
&
ĐGD

+ Cho thuê két sắt; cất giữ, bảo quản vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ có giá.
Hoạt động khác
+ Khai thác Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ;
+ Tư vấn đầu tư và tài chính;
+ Cho thuê tài chính;
+ Môi giới, bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán;

1.2.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối trực tiếp kinh
doanh
 Phòng dịch vụ khách hàng
− Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
12
Giám Đốc
PGĐ 1 PGĐ 2
P. Kế
hoạch
tổng
hợp
nguồn
vốn
P. Tổ
chức
hành
chính
QL
&DV
kho
quỹ
PGD
1,2,4
,5

P.
Quản
lý tín
dụng
1

hệ
khác
h
hàng
1
Quan
hệ
khác
h
hàng
2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status