Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035 - Pdf 32

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA : MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BỘ MÔN : MÔI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
( Môn học: Quản lí chất thải rắn )
Họ và tên sinh viên: Nhóm 9
1. Tạ Quang Cường
2. Lâm Văn Phước
3. Nguyễn Minh Quân
4. Phan Đình Tân
5. Nguyễn Minh Long
1 .Tên đồ án:
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui
hoạch đến năm 2035
2 .Nhiệm vụ ( yêu cầu nộ dung và số liệu ban đầu ):
- Thu thập những số liệu sẵn có về hệ thống quản lí chất hải rắn đô thị tại
Quận 2: dân số,tốc độ phát sinh chất thải rắn , nguồn phát sinh chất thải
rắn , hiện trạng thu gom và vận chuyển chất thải rắn , công nghệ xử lý
chất thải rắn.
- Tính toán tốc độ phát sinh dân số chất thải rắn của quận đến năm 2035
- Tính tán số xe thu gom, vân chuyển chất thải rắn theo phương án quản lý
và phân loại chất thải rắn tại nguồn
- Đề xuất công nghệ thích hợp để xử lý, tái chế và chôn lấp hợp vệ sinh cho
quận
3 .Yêu cầu báo cáo thuyết minh: A
4
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 1

1.41. Phương pháp luận
1.42. Phương pháp cụ thể
1.5 Phạm vi giới hạn của đề tài
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
I . KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1. Định nghĩa
2. Nguồn gốc tạo thành chất thải rắn đôthị
3. Phân loại chất thải rắn đô thị
4. Thành phần chất thải rắn đô thị
II . TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
1. Tính chất vật lí , hóa học , sinh học của chất thải rắn
a. Tính chất vật lí
b. Tính chất hóa học
c. Tính chất sinh học
III. TỐC ĐỘ PHÁT SINH CỦA CHẤT THẢI RẮN
1. Các phương pháp xác định khối lượng chất thải rắn
a. Đo thể tích và khối lượng
b. Phương pháp đếm tải
c. Phương pháp cân bằng vật chất
IV. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN
1. Ảnh hưởng tới môi trường đất
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 3
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
2. Ảnh hưởng đến môi trường nước
3. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
III. HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC
1. Lượng thu gom rác
2. Quy trình thu gom
3. Phương tiện thu gom
PHẦN HAI: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
I. CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN
II. TÍNH TOÁN
PHẦN BA: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI QUẬN 2
1. Mục tiêu đến năm 2035
2. Đề xuất biện pháp quản lí
3. Đề xuất công nghệ xử lí , tái chế
PHẦN BỐN: TÍNH TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 5
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 6
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
Hình ảnh thu gom và tái chế rác thải
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 7
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch

việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn ( xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh,
trạm xử lý nước rò rỉ,..), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn
nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra,
còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được
phân loại và tái chế, không những giúp giảm chi phí quản lý chất thải
rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu
cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu dđiểm trên là lý do đề
tài “” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ CTRSH hiện nay
của quận 2 nói riêng Tp. HCM nói chung.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 8
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẳn có trong
những nghiên cứu gần đây ở Quận 2 Tp. HCM, đồ án tập trung giải quyết
những vấn đề sau:
- Điều tra khảo sát về hiện trạng nguồn rác và hiện trạng quản lý CTR tên
địa bàn, để tìm ra giải pháp QLCTR góp phần năng cao hiệu quả trong
công tác quản lý và giảm thiểu ô nhiễm do thu gom và vận chuyển CTR
chưa hợp lý.
- Dự báo tải lượng CTRSH tại Quận 2 Tp. HCM trong giai đoạn 2009 –
2035.
- Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu
cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Để thực hiện được mục đích trên, cần phải triển khai các nội dung sau:
- Thu thập các số liệu điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn quận từ đó
đánh giá và lựa chọn biện pháp quản lý CTRSH cho quận từ 2009 – 2035.
- Đánh giá hiện trạng và dự báo tải lượng CTRSH tại quận giai đoạn từ

• Phương pháp tính toán dự báo dân số
Phương pháp dự báo dân số được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số
và tốc độ phát sinh chất thải rắn của Q.2 từ năm 2009 đến năm 2035 thông qua
phương pháp Euler cải tiến trên cơ sở số liệu dân số năm 2009 và tốc độ gia
tăng dân số trong tương lai là (k ).
• Phương pháp tính toán khối lượng rác.
1.5. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Phạm vi nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lien quan
đến quá trình thu gom và vận chuyển CTR SH của quận 2
Đối tượng nghiên cứu chính của đồ án là CTRSH của các hộ dân phát
sinh ra ở Quận 2 Tp.HCM từ 2009 – 2035.
Quá trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ
các vấn đề cần quan tâm
Thời gian thực hiện đề tài
Ngày giao đề tài : 30/09/2011
Ngày nộp đề tài : 02/12/2011
1.6 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
• Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho
công tác thu gom, vận chuyển CTRSH cho thành phố nói chung và Quận
2 nói riêng trong giai đoạn 2009 – 2035
• Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra giải pháp nhằm :
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 10
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
 Thu gom hiệu quả , triệt để lượng chất thải rắn phát sinh hằng ngày ,
đồng thời phân loại CTR tại nguồn
 Nâng cao hiệu quả quản lí CTRSH tại địa phương , góp phần cải thiện
môi trường và sức khỏe cộng đồng .
 Góp phần tạo nên công ăn việc làm , nguồn thu nhập cho người dân lao

các công trình xây dựng và làm đường giao thông. Bao gồm các loại chất
thải như gỗ, thép, bê tông, gạch, ngói, thạch cao.
 Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt
động khám, chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tếm các cơ sở tư
nhân… Rác y tế có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm,
kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc quá hạn sử dụng có khả năng
lây nhiễm và nguy cơ truyền bệnh rất cao nên cần được phân loại và thu
gom hợp lý.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 12
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
 Từ các hoạt động công nghiệp: Lượng rác này được phát sinh từ các hoạt
động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hàng dệt may, nhà máy hóa chất, nhà
máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm. Thành phần của chúng chứa
thành phần độc hại rất lớn.
1. Phân loại chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn đô thị được phân loại như sau:
a. Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được thải ra do quá trình sinh
hoạt hàng ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ quan, trường học, các cơ
sở sản xuất, hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.
Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất
thải y tế, chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt động nông
nghiệp.
b. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại
bỏ cuối cùng của vòng đời sản phẩm mà nó có thể sử dụng làm đầu vào

Bảng 2: Sự thay đổi thành phần chất rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải % Khối lượng % Thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Thực phẩm 11,1 13,5 21,0
Giấy 45,2 40,6 11,5
Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9
Chất hữu cơ
khác
4,0 4,6 15,3
Chất thải vườn 18,7 4,0 15,3
Thủy tinh 3,5 2,5 28,6
Kim loại 4,1 3,1 24,4
Chất trơ và
chất thải khác
4,3 4,1 4,7
Tổng 100 100
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
Bảng 3: Thành phần của rác thải đô thị theo tính chất vật lý
STT Thành Phần Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao động Trung bình
Chất hữu cơ
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 14
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
1 Thực phẩm thừa 68,2 – 90 79,1
2 Giấy 1,0 – 19,7 5,18
3 Giấy carton 0 – 4,6 0,18
4 Nhựa 0 – 10,8 2,05
5 Nilon 0 – 36,6 6,84

thải và khối lượng chất thải đó. Ví dụ độẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy:
60%, Gỗ: 20%, Nhựa: 2%.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 15
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
Kích thước và sự phân bố: Kích thứơc và sự phân bố các thành phần có trong
CTR đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu gom phếliệu, nhất là khi
sửdụng phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bị phân loại từ tính.
Khả năng giữ nước thực tế: Khả năng giữ nước thực tế của CTR là toàn bộ
khối lượng nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực.
Khảnăng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán, xác
định lượng nước rò rỉ trong các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ
thuộc vào lực nén vàtrạng thái phân huỷcủa CTR (không nén) từ các khu dân
cư và thương mại dao động trong khoảng 50- 60%.
b. Tính chất hoá học của chất thải rắn
Các thông tin về thành phần hoá học của vật chất cấu tạo nên CTR đóng vai trò
rất quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất
thải. Nếu CTR làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phân tích hoá học
quan trọng nhất là:
Phân tích gần đúng sơ bộ: Phân tích gần đúng sơ bộ đối với các thành phần có
thể cháy được trong CTR bao gồm các thí nghiệm sau:
- Độẩm hay thành phần nước mất đi khi đem sấy khô ở 105
0
C trong một giờ.
- Chất dễ bay hơi (theo khối lượng bịmất đi khiđem mẫu CTR đã sấy ở105
0
C
trong một giờ nung ở nhiệt độ 905
0

học hay không.
Nhiệt trị của chất thải rắn: Nhiệt trị là giá trị nhiệt được tạo thành khi đốt
CTR có thểđược xác định bằng một trong các phương pháp như:
- Sử dụng nồi hơi hay lò chưng cất quy mô lớn.
- Sử dụng bình đo nhiệt trị (bơm nhiệt lượng) trong phòng thí nghiệm.
Tính toán theo thành phần các nguyên tố hoá học.
c. Tính chât sinh học của chất thải rắn
Sự hình thành mùi. Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu trữ trong khoảng
một thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp, ở những
vùng khí hậu nóng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành
mùi hôi là kết quả phân huỷ yếm khí các thành phần hữu cơ có trong rác đô thị.
Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè ở những vùng có khí hậu nóng ẩm thì sự
sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan trọng cần được quan tâm tại
nơi lưu trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ
ngày đẻ trứng, đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi
trưởng thành được mô tả như sau:
- Trứng phát triển 8 – 12h
- Giai đoạn đầu của ấu trùng 20h
- Giai đoạn hai của ấu trùng 24h
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 17
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
- Giai đoạn thứ 3 của ấu trùng 3 ngày
- Giai đoạn thành nhộng 4 -5 ngày
Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất quan
trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR
trong thời gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự di chuyển của
các loại ấu trùng.
4. Sự biến đổi tính chất lý học, hoá học và sinh học của chất thải rắn

vào bản chất của chất thải.
Nhiệt phân:Hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung nóng,
chúng có thể bị phân huỷ qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều
kiện không có oxy tạo thành những sản phẩm dạng rắn, lỏng, khí.
Khí hoá: Quá trình này bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu
Cacbon để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố
hydrocacbon trong đó CH4.
c. Chuyển hoá sinh học
Biến đổi sinh học các thành phần hữu cơ trong chất thải với mục đích là làm
giảm thể tích và trọng lượng của chất thải, sản xuất phân compost, các chất mùn
làm cho ổn định đất, khí mêtan. Các loại vi khuẩn, nấm, men đóng vai trò rất
quan trọng trong việc biến đổi các chất hữu cơ. Quá trình biến đổi này xảy ra
trong điều kiện yếm khí và hiếu khí tuỳ thuộc vào sự hiện diện của oxy tồn tại
hai phương pháp là phân huỷ hiếu khí và phân huỷ kị khí.
Qúa trình phân huỷ kị khí: Là quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong chất
thải rắn đô thị trong điều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước:
- Quá trình phân huỷ các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những hợp chất
thích hợp là nguồn năng lượng.
- Quá trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có
năng lượng thấp hơn.
- Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành các sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là
CH
4
và CO
2
.
Ưu điểm:
- Chi phí đầu tư.
- Thu hồi được khí phục vụ cho sản xuất.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
a. Đo thể tích và khối lượng: Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc
thểtích của CTR đều được dùng đểđo đạc lượng chất thải rắn. Tuy nhiên
phương pháp đo thể tích thường có độ sai số caođể tránh nhầm lẫn lượng CTR
nên được biểu diễn dưới dạng khối lượng, khối lượng là thông số biểu diễn
chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp mà không cần kểđến mức độ
nén ép. Biểu diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong tính toán vận chuyển vì
lượng chất thải được phép chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn
khối lượng hơn là thể tích.
b. Phương pháp đếm tải: Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và
tính chất của nguồn chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được
ghi nhận trong một thời gian dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian
khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽđược tính toán bằng cách sử dụng các số
liệu thu thập được tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã biết.
c. Phương pháp cân bằng vật chất:đây là phương pháp cho kết quả chính xác
nhất, thực hiện cho các nguồn phát sinh riêng lẻ như các hộ gia đình,
khu thương mại, các khu công nghiệp. Phương pháp này sẽ cho những dữ
liệu đáng tin cậy cho chương trình quản lý CTR.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh chất thải rắn
1. Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn.
- Có thể nói việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất nhằm
làm giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi do
chúng gây ra đối với môi trường. Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể
thực hiện qua các bước như thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho
lượng chất thải ra chiếm một lượng nhỏ nhất, thểtích vật liệu sử dụng ít nhất và
thời gian sử dụng của sản phẩm dài nhất.
- Việc giảm chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các hộ gia đình, các khu
thương mại, các khu công nghiệp thông qua khuynh hướng tìm kiếm và mua
những sản phẩm hữu dụng và việc có thể tái sử dụng sản phẩm đó. Nhưng trên

- Rác khi được vi sinh vật phân huỷ trong môi trường hiếu khí hay kỵ khí nó sẽ
gây ra hàng loạt các sản phẩm trung gian và kết quả là tạo ra các sản phẩm CO2
vàCH4, vơí một lượng rác nhỏ có thể gây tác động tốt cho môi trường nhưng
khi vượt quá khả năng làm sạch của môi trường thì sẽ gây ô nhiễm và thoái hoá
môi trường đất.
- Ngoài ra đối với một số loại rác không có khả năng phân huỷ như nhựa, cao
su, túi ni lon đã trở lên rất phổ biến ở mọi nơi, mọi chỗ. đây chính là thủ phạm
của môi trường vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân huỷ
từ hơn 10 năm đến cảnghìn năm. Khi lẫn vào trong đất nó cản trở quá trình sinh
trưởng của cây cỏ dẫn tới xói mòn đất.Túi nilon làm tắc các đường dẫn nước
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 22
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
thải, gây ngập lụt cho đô thị.Nếu chúng ta không có giải pháp thích hợp sẽ gây
thoái hoá nguồn nước ngầm và giảm độ phì nhiêu của đất.
2. Ảnh hưởng của chất thải rắn cho môi trường nước.
- Hiện nay do việc quản lý môi trường không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác
bừa bãi xuống các kênh rạch, lượng rác này chiếm chủ yếu là thành phần hữu cơ
nên sự phân huỷ xảy ra rất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ô nhiễm
nguồn nước như gây ra mùi hôi thối và chuyển màu nước.
- Ngoài ra hiện tượng rác trên đường phố khôngđược thu gom, gặp trời mưa rác
sẽtheo nước mưa chảy xuống các kênh rạch gây ra tắc nghẽn các đường ống và
ô nhiễm nước. Ở các bãi chôn lấp rác nếu không quả lý chặt chẽ sẽ gây ra tình
trạng nước rác chảy ra đất sau đó ngấm xuống gây ô nhiễm tầng nước ngầm.
3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
- Nước ta lượng rác sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất
hữu cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khó chịu hôi thối ảnh hưởng rất lớn tới môi
trường xung quanh. Những chất có khả năng thăng hoa, phát tán trong
không khí là nguồn gây ô nhiễm trực tiếp, rác có thành phần phân huỷ cao

bảo vệ môi trường và thông tư số 3/TT-KCM của bộ khoa học công nghệ và
môi trường hướng dẫn thi hành nghịđịnh số 26/CP.
Các văn bản dưới luật và các quy định pháp luật khác:
- Thông tư số 1448 – MTG của bộ khoa học công nghệ và môi trường hướng
dẫn tổchức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của thanh tra về bảo vệ môi
trường.
- Thông tư số 276 – TTMTG hướng dẫn về việc kiểm tra việc kiểm soát ô
nhiễm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi quyết định phê chuẩn báo
cáo vềđánh giá tác động môi trường.
-Thông tư số 81 – TT/MTG về thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường cho các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất.
Một số văn bản khác có liên quan tới quản lý chất thải rắn đô thị:
- Giám sát quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động của tổ lấy rác dân lập, xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9 Trang 24
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
- Xây dựng hoàn chỉnh hơn nữa chương trình giáo dục môi trường để
thúcđấy người dân tham gia.
- Xây dựng thêm nhà vệ sinh công cộng và thùng rác công cộng nhưng cần có
hệbthống quản lý và duy tu tốt.
b. Công cụ kinh tế
Nhằm khuyến khích bảo vệ môi trường, sở có kế hoạch hỗ trợ vốn với lãi xuất
ưu đãi cho các doanh nghiệp đểđầu tư trang thiết bị nhằm giảm thiểu chất thải
và áp dụng sản xuất sạch hơn.
c. Công cụ hành chánh
- Lập quỹ môi trường nhằm giảm thiểu các vấn đề rủi ro về môi trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thông.
- Tổ chức các lớp đào tạo huấn luyện về môi trường cho các đoàn thể, cá nhân,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status