Thiết kế hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị cho huyện bình chánh - Pdf 14

thiết kế hệ thống quản lý CTR ñô thị cho huyện Bình Chánh, TpHCM và quy hoạch ñến năm 2 0 3 0
1

NHIỆM VỤ ðỒ ÁN
(Môn học: Quản Lý Chất Thải Rắn)
1. Tên ñồ án:
Nghiên cứu thiết kế hệ thống quản lý CTR ñô thị cho huyện Bình Chánh, Tp.HCM và
quy hoạch ñến năm 2030
2. Nhiệm vụ(yêu cầu về nội dung và số liệu ban ñầu)
 Thu thập những số liệu sẵn có về hệ thống quản lý CTR ñô thị tại ñịa phương: dân
số, tốc ñộ phát sinh chất thải rắn, nguồn phát sinh CTR, hiện trạng thu gom và vận
chuyển CTR, công nghệ xử lý CTR.
 Tính toán tốc ñộ phát sinh dân số và CTR của ñịa phương ñến năm 2 03 0 .
 Tính toán số xe thu gom, vận chuyển CTR theo phương án quản lý và phân loại
CTR tại nguồn.
 ðề xuất công nghệ thích hợp ñể xử lý,tái chế và chôn lấp hợp vệ sinh.
3. Yêu cầu báo cáo thuyết minh:
 Thuyết minh trình bày những ñặc ñiểm cơ bản về tự nhiên( vị trí, ñịa chất,
thuỷ văn, tình hình dân số và cơ cấu ngành nghề của quận).
 ðặc ñiểm và th à nh ph ần CTR của quận:khối lượng( dựa trên tính toán tốc ñộ
phát sinh dân số và phát sinh CTR ñến năm 2 0 3 0 ), t h à nh ph ần, tính chất của CTR.
 ðề xuất phương án quản lý CTR cho quận: hệ thống thu gom, trung chuyển, vậ
n chuyển, trạm chung chuyển, xử lý( ñốt, compost, biogas), tái chế, bãi chôn lấp.
 Tính toán cụ thể các công trình trong hệ thống 
Tính toán kinh tế cho hệ thống
4. Số bản vẽ yêu cầu: 3 bản vẽ khổ A3
 Bản vẽ mặt bằng của quận
 Bản vẽ sơ ñồ vạch tuyến thu gom CTR (có hệ thống ñiểm hẹn, tuyến thu gom

vận chuyển)
 Bản vẽ bố trí khu xử lý CTR

1.

Tính chất vật lý, hoá học, sinh học của chất thải rắn. 11

a. Tính chất vật lý . 11

b. Tính chất hoá học của chất thải rắn 11

c. Tính chât sinh học của chất thải rắn 12

III.

TỐC ðỘ PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN 12

1. Các phương pháp dùng xác ñịnh khối lượng chất thải rắn 12

a. ðo thể tích và khối lượng: . 12

b. Phương pháp ñếm tải: 13

c. Phương pháp cân bằng vật chất:. 13

IV. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN 13

1. Ảnh hưởng tới môi trường ñất 13

2. Ảnh hưởng của chất thải rắn cho môi trường nước . 14

3. Ảnh hưởng ñến môi trường không khí . 14


II.

KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN CTR SINH HOẠ
T TẠI TPHCM 20

1. Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt 20

2. Thu gom sơ cấp 21

3. Thu gom thứ cấp 22

III.

HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN 22

IV.

ðÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ, THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TPHCM . 23

1. Công tác quản lý . 23

2. Hệ thống thu gom, vận chuyển 23

3. Tình hình phân loại rác. 24

4. Tái chế . 25

5. Xử lý rác . 25



II.

TÍNH TOÁN: . 30

5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 : Thành phần chất thải rắn ñô thị theo nguồn phát sinh
Bảng 2 : Thành phần của rác thải rắn ñô thị theo tính chât vật lý
Bảng 3 : Sự thay ñổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo mùa
Bảng 4 : Thành phần chất thải rắn sinh hoạt TPHCM ( ñối với hộ gia ñình)
Bảng 5: Diện tích và dân số của các xã
Hình 1: Thành phần CTR sinh hoạt tại TPHCM
Hình 2: Bản ñồ huyện Bình Chánh
6
DANH MỤC VIẾT TẮT
CTR: Chất thải rắn
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND: Ủy b a n n h â n d â n
BCL : Bãi chôn lấp
7
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ðÔ THỊ
VÀ CÁC VẤN ðỀ LIÊN QUAN
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1. ðỊNH NGHĨA
Chất thải rắn ñược ñịnh nghĩa là bao gồm t ất cả các chất thải phát sinh trong quá
trình hoạt ñộng của con người và ñộng vật tồn tại ở dạng rắn ñược thải bỏ khi không còn
hữu dụng hay không muốn sử dụng nữa.
2. NGUỒN TẠO THÀNH CHẤT THẢI RẮN ðÔ THỊ

doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.
Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm n h ững chất thải nguy hại, bùn cặn, chất thải y tế,
chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt ñộng nông nghiệp.
• Nguồn phát sinh
- Hộ gia ñình: Rác thực phẩm tươi sống, rác thực phẩm c h í n , cá c lo ại túi ni lông, rác
vườn, túi vải, thuỷ tinh, gỗ, trái cây, lon nhôm, thiếc, các chất thải ñặc biệt khác như
xăng, nhớt, lốp xe, ruột xe, vật dụng gia ñình hư hỏng như kệ sách, ñèn, tủ…
- Khu thương mại. Carton, giấy , n h ựa, rác thực phẩm , lá c â y, ñồ ñiện hư hỏng như
tivi tủ lạnh, máy giặt, pin, dầu nhớt…
- Công sở. Giấy , c a r t o n , n h ựa, túi nilong, rác thực phẩm , t hu ỷ tinh, các chất thải ñặc
biệt như ñèn, tủ, kệ sách, pin, dầu nhớt…
- ðường phố. Lá cây, túi nilong, thực phẩm…
b. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại bỏ cuối cùng
của vòng ñời sản phẩm m à n ó có t h ể sử dụng làm ñầu vào cho một số nghành công
nghiệp khác.
9
c. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng gồm c á c p h ế thải như ñất ñá, gạch ngói, bê tông, cát, sỏi…do các
hoạt ñộng xây dựng hay ñập phá các công trình xây dựng, chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ các công trình xây dựng
- ðất ñá do việc ñào móng trong xây dựng
- Các vật liệu như kim loại các chất dẻo khác…
- Ngoài ra còn các vật liệu xây dựng các hạ tầng kỹ thuật như trạm x ử lý nước
thiên nhiên, các bùn cặn trong ống thoát nước của thành phố.
d. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, lò giết
m ổ…

4,3 4,1 4,7
Tổng 100 100
STT Thành Phần Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao
ñộng
Trung bình
Chất hữu cơ
1 Thực phẩm th ừa 68,2 – 90 79,1
2 Giấy 1,0 – 19,7 5,18
3 Giấy C a r t o n 0-4,6 0,18
4 Nhựa 0 – 10,8 2,05
5 Nilon 0 – 36,6 6,84
6 Vải vụn 0 – 14,2 0,98
7 Cao su mềm 0 – 0 0
8 Cao su cứng 0 – 2,8 0,13
9 Gỗ 0 – 7,2 0,66
Chất vô cơ
1 Thuỷ tinh 0 – 25,0 1,94
2 Lon ñồ hộp 0 – 10,2 1,05
3 Sắt 0 – 0 0
4 Kim loại màu 0 – 3,3 0,36
5 Sành sứ 0 – 10,5 0,74
6 Bông băng 0 0
7 Xà bần 0 – 9,3 0,67
8 Xốp 0 – 1,3 0,12
100
11
II. TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
1. Tính chất vật lý, hoá học, sinh học của chất thải rắn
a. Tính chất vật lý

nguyên tố tạo thành chất thải rắn chủ yếu xác ñịnh phần trăm ( % ) c ủa các nguyên
tố C, H, O, N, S và tro. Trong suốt quá trình ñốt CTR sẽ sinh ra các hợp chất Clor
hoá nên phân tích cuối cùng cần quan tâm tới xác ñịnh các halogen. Kết quả phân
tích cuối cùng ñược sử dụng ñể mô tả các thành phần hoá học của chất hữu cơ
trong CTR. Kết quả phân tích còn ñóng vai trò rất quan trọng trong việc xác ñịnh
tỉ số C/N nhằm ñánh giá chất thải rắn có thích hợp cho quá trình chuyển hoá sinh
học hay không.
 Nhiệt trị của chất thải rắn: Nhiệt trị là giá trị nhiệt ñược tạo thành khi ñốt CTR
có thể ñược xác ñịnh bằng một trong các phương pháp như:

12
- Sử dụng nồi hơi hay lò chưng cất quy mô lớn.
- Sử dụng bình ño nhiệt trị (bơm n h i ệt lượng) trong phòng thí nghiệm .
- Tính toán theo thành phần các nguyên tố hoá học.
c. Tính chât sinh học của chất thải rắn
 Sự hình thành mùi. Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR ñược lưu trữ trong khoảng
m ột thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp, ở những vùng
khí hậu nóng ẩm t h ì t ốc ñộ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành mùi hôi
là kết quả phân huỷ yếm k h í c ác t h à nh ph ần hữu cơ có trong rác ñô thị.
 Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè ở những vùng có khí hậu nóng ẩm t h ì s ự sinh
trưởng và phát triển của ruồi là vấn ñề quan trọng cần ñược quan tâm tại nơi lưu
trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ ngày ñẻ trứng,
ñời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho ñến khi trưởng thành ñược mô
tả như sau:
- Trứng phát triển 8 – 12h
- Giai ñoạn ñầu của ấu trùng 20h
- Giai ñoạn hai của ấu trùng 24h
- Giai ñoạn thứ 3 của ấu trùng 3 ngày
- Giai ñoạn thành nhộng 4 -5 ngày
Giai ñoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác ñóng vai trò rất quan trọng và

1. Ảnh hưởng tới môi trường ñất
Rác khi ñược vi sinh vật phân huỷ trong môi trường hiếu khí hay kỵ k h í n ó s ẽ gây
ra hàng loạt các sản phẩm t r un g g ia n v à k ết quả là tạo ra các sản phẩm CO 2 v àC H 4,
vơí một lượng rác nhỏ có thể gây tác ñộng tốt cho môi trường nhưng khi vượt quá khả
năng làm sạch của môi trường thì sẽ gây ô nhiễm v à t h o ái h o á m ô i tr ường ñất.
Ngoài ra ñối với một số loại rác không có khả năng phân huỷ như nhựa, cao su, túi
ni lon ñã trở lên rất phổ biến ở mọi nơi, mọi chỗ. ðây chính là thủ phạm c ủa môi
trường vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân huỷ từ hơn 10 năm
ñến cả nghìn năm. Khi lẫn vào trong ñất nó cản trở quá trình sinh trưởng của cây cỏ
dẫn tới xói mòn ñất. Túi nilon làm tắc các ñường dẫn nước thải, gây ngập lụt cho ñô
thị. Nếu chúng ta không có giải pháp thích hợp sẽ gây thoái hoá nguồn nước ngầm v à
giảm ñộ phì nhiêu của ñất.
14
2. Ảnh hưởng của chất thải rắn cho môi trường nước
Hiện nay do việc quản lý môi trường không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác bừa
bãi xuống các kênh rạch, lượng rác này chiếm c h ủ yếu là thành phần hữu cơ nên sự
phân huỷ xảy r a r ất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước như
gây ra mùi hôi thối và chuyển màu nước.
Ngoài ra hiện tượng rác trên ñường phố không ñược thu gom, gặp trời mưa rác sẽ
theo nước mưa chảy x u ống các kênh rạch gây ra tắc nghẽn các ñường ống và ô nhiễm
nước. Ở các bãi chôn lấp rác nếu không quả lý chặt chẽ sẽ gây ra tình trạng nước rác
chảy r a ñất sau ñó ngấm x u ống gây ô nhiễm t ầng nước ngầm.
3. Ảnh hưởng ñến môi trường không khí
Nước ta lượng rác sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất hữu
cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khó chịu hôi thối ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung
quanh. Những chất có khả năng thăng hoa, phát tán trong không khí là nguồn gây ô
nhiễm t r ực tiếp, rác có thành phần phân huỷ cao như thành phần hữu cơ ở nhiệt ñộ
thích hợp (350C và ñộ ẩm 7 0 – 80 % ) v i s i nh v ật phân huỷ tạo ra mùi hôi thối và sinh
ra nhiều loại chất khí có tác ñộng xấu tới sức khoẻ con người và môi trường ñô thị.
4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan ñô thị

Phương pháp sinh học với sự tham gia của các vi sinh vật, xử lý bằng phương
pháp này thực chất là một công nghệ khép kín. Rác sinh hoạt sau khi thu gom sẽ ñược
băng tải ñể phân loại. Rác hữu cơ ñược tách riêng sau ñó ñược nghiền nhỏ rồi ñem ủ.
Trong khoảng 10 – 12 ngày sẽ diễn ra quá trình lên men sinh học kỵ k h í v à h i ếu khí.
Quá trình phân huỷ sinh học sẽ sinh ra các loại khí sinh học trong ñó có khí metan. Ơ
những quy trình lâu năm k h í me t an c ó t h ể lên tới 60 -65%. Còn tại quá trình lên men
hiếu khí rác hữu cơ sẽ ñược chuyển hóa thành phân vi sinh. Kết quả cho thấy k h i t i ến
hành xử lý rác tại một số nhà máy ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy m ỗi
tấn rác thải hữu cơ sau khi xử lý sẽ t h u ñược k h o ảng 300 kg phân và vi sinh và 5m 3
khí sinh học. Những sản phẩm n à y sẽ ñược thu hồi và sử dụng trong sản xuất.
Có thể nói xử lý bằng công nghệ sinh học ñã ñem lại hiệu quả kinh tế hết sức
thuyết phục nó có rất nhiều ưu ñiểm vượt trội như:
 Tuy so vốn ñầu tư ban ñầu cao hơn từ 2 – 3 lần bãi chôn lấp nhưng tính tổng thể
lượng thời gian sử dụng thì rẻ hơn các bãi chôn lấp rất nhiều. Nhà máy chỉ cần
20% diện tích bãi chôn lấp nên tiết kiệm ñược 80% ñất ñai.
 Sản xuất ñược lượng phân bón và lượng nhiệt ñáng kể ñể phục vụ ñời sống
Qua phân tích thành phần rác thải sinh hoạt cho thấy t h à n h p h ần rác hữu cơ của
thành phố chúng ta chiếm k h o ảng 55 – 60% là tỷ lệ rất cao và thích hợp với phương
pháp này. Theo các nhà chuyên môn thì tiềm n ăng rác ñể chế biến phân vi sinh và khí
16
sinh học của chúng ta là rất lớn. Với tốc ñộ dân số tăng nhanh như hiện nay thì dự kiến
năm 20 2 0 l ượng rác mà thành phố thải ra là 1.952.354 tấn/năm . L ượng rác này sẽ cho
khoảng 3.619.600 m3 khí sinh học mà mỗi m3 khí sẽ cho khoảng 1.27kWh ñiện và
5.600kcal nhiệt trị.
3. X ử lý rác thải bằng phương pháp ñốt
ðốt rác là giai ñoạn xử lý cuối cùng ñược áp dụng cho một số loại chất thải nhất
ñịnh không thể xử lý bằng các biện pháp khác. ðây là quá trình xử dụng nhiệt ñể
chuyển ñổi chất thải từ dạng rắn sang dạng khí, lỏng và tro… ñồng thời giải phóng
năng lượng dưới dạng nhiệt. Hay nói cách khác ñốt rác là giai ñoạn oxy hoá nhiệt ñộ
cao với sự có mặt của oxy trong không khí trong ñó có rác ñộc hại ñược chuyển hoá

Có nguy cơ gây ra sự cố cháy nổ, gây nguy hiểm do sự phát sinh khí CH
4
, H
2
S.
Công tác quan trắc chất lượng môi trường vẫn phải tiến hành sau khi ñóng cửa.
5. Công nghệ xử lý nhiệt phân rác ñô thị.
So vơi phương pháp chôn lấp và phương pháp ñốt, phương pháp nhiệt phân với nhiệt
ñộ thấp tỏ ra có nhiều ưu ñiểm hơn như: cho ra sản phẩm chính là than tổng hợp có hàm
lượng lưu huỳ nh thấp có thể dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt ñiện, quy trình xử lý
ñơn giản, vì xử lý trong nhiệt ñộ thấp (khoảng 50
0
C) nên tránh ñược các nguy cơ phản
ứng sản sinh ra chất ñộc hại và hiệu quả xử lý cao.
18
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH
I. HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TẠI TPHCM
1. Khối lượng chất thải rắn:
Thành phố hồ chí minh nơi mệnh danh là hòn ngọc viễn ñông , là Pari của
châu Á. Nơi có một nền kinh tế phát triển nhanh chóng về tất cả mọi mặt, xong
xong với sự phát triển mạnh mẽ ñó thì khối lượng chất thải rắn ñược thải ra ngày
càng nhiều. Theo số liệu của sở Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM mỗi ngày
Thành phố thải ra mỗi ngày khoảng 6.000 – 6.500 tấn, trong ñó rác thải sinh hoạt
là 4.936 tấn, rác xây dựng là 1.069 tấn và rác y tế là 5,5 tấn và rác công nghiệp
1.000 tấn ngày trong ñó có khoảng 20% rác có tính chất ñộc hại. Trong khi ñó việc
thu gom rác của Thành phố chỉ ñạt ñược khoảng 5.000 – 5.300 tấn/ngày, lượng rác
có thể tái chế và tái sinh ñược chỉ khoảng 700 – 900 tấn/ngày.
Lượng rác trong Thành phố hàng ngày ñược giải quyết nhờ lực lượng quét dọn

Rác Thương nghiệp : 12%
Hình 1: Thành phần CTR sinh hoạt tại TPHCM
Nghiên cứu thành phần chất thải rắn có vai trò rất quan trọng trong việc lựa
chọn các cơng nghệ nhằm tái chế và xử lý rác thải. Theo kết quả phân tích thành
phần chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố ở bảng sau:
Bảng 4 : Thành phần chất thải rắn sinh hoạt TPHCM ( đối với hộ gia đình)
STT Thành phần Khoảng dao động
(%)
1 Thực phẩm 61,0 -96,6
2 Giấy 1,0 – 19,7
3 Carton 0 – 4,6
Rác Đường Phố
Rác Công Sở
H o ä d a â n
Rác Thương
N g h i e ä p
20
4 Nilon 0 - 36,6
5 Nhựa 0 – 10,8
6 Vải 0 - 14,2
7 Gỗ 0 – 7,2
8 Cao su mềm 0
9 Cao su cứng 0 – 2,8
10 Thuỷ tinh 0 – 25
11 Lon hộp 0 – 10,2
12 Sắt 0
( Ngu ồn Centema năm 2002)
II. KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN CTR SINH
HOẠT TẠI TPHCM
1. Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt

xe ép rác tới dỡ tải.
Phương tiện thu gom hiện nay chủ yếu là xe ñẩy t a y , g ần ñây là các xe ba gác
cải tiến có trang bị các thùng chứa 660L, ngoài ra còn có các loại xe ba gác ñạp, xe
ba gác máy cũ kỹ h o ặc các xe lam trở khách, các xe lavi cũng ñược dùng ñể chở
CTR của các cơ quan xí nghiệp.
Thu gom chất thải rắn từ chợ, cơ sở thương mại, sản xuất
Hiện nay CTR sinh hoạt từ các cơ quan, trường học, xí nghiệp, các chợ ñược
các xe ñẩy t a y t h u g o m ( k ết hợp với thu gom rác từ các hộ dân) và tập chung tại
các ñiểm h ẹn. ðiều này cũng làm cho số lượng các ñiểm hẹn cũng tăng lên và thời
gian thu gom một chuyến cũng dài hơn. Vì vậy l o ại chất thải này cần ñược trang bị
các thùng chứa thích hợp và thu gom bằng các xe ép ñể ñưa tới trạm trung chuyển
hay chuyển trực tiếp tới bãi chôn lấp.
Thu gom chất thải rắn ñường phố
Hiện nay CTR ñường phố ñược thực hiện dưới hình thức : Công nhân chịu
trách nhiệm thu gom ñược trang bị chổi, dụng cụ hốt rác, xe ñẩy t a y ñể quét và thu
gom trên các tuyến ñường phố, lề ñường. Khi xe ñẩy t a y ñầy t ải sẽ ñược ñưa tới
các bô rác, trạm trung chuyển, hay tới các ñiểm hẹn ñể xe ép tới lấy t ải. Người
công nhân có thể tiếp tục công việc của mình ở nơi khác hoặc ngừng làm việc khi
ñã hoàn thành nhiệm vụ.
Thời gian gần ñây trên các ñường phố ñã ñược bố trí các thùng 240L dọc hai
bên lề ñường ñể cải tiến việc thu gom nhanh gọn hơn và ñồng bộ với các xe vận
22
chuyển trong việc giao chất thải rắn và ñảm b ảo mỹ quan ñô thị. Tuy nhiên các
thùng chứa này bố trí chưa ñồng ñều và ñôi khi không hợp lý.
3. Thu gom thứ cấp
Thu gom thứ cấp là hình thức tiếp theo của thu gom sơ cấp. CTR sau khi ñược
thu gom sơ cấp sẽ ñược chuyển tới các ñiểm hẹn các bô rác ñể ñược các xe tải có
tải trọng lớn hơn thu gom vận chuyển tới trạm t ru n g c hu yển hay trở trực tiếp tới
BCL.Nếu CTR từ việc thu gom sơ cấp ñược chuyển ñến trạm trung chuyển thì sẽ
vận chuyển trực tiếp tới BCL. Thu gom thứ cấp trên ñịa bàn thành phố ñược thực

- Tuyến thu gom từ cơ quan, xí nghiệp về trạm tr u ng c h u y ển bằng xe ép nhỏ
loại 2 tấn, cự ly trung bình 36,33 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ các thùng chứa công cộng về trạm t r un g c h u y ển
bằng xe ép loại nhỏ 1,5 tấn, cự ly trung bình 14,69 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ các thùng chứa công cộng về trạm t r u n g c h u y ển
bằng xe ép loại nhỏ 2 tấn, cự ly trung bình 17,12 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ chợ, cơ quan về trạm trung chuyển bằng xe cuồng,
cự ly bình quân 24,8 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ ñiểm h ẹn về trạm t r u n g c h u yển bằng xe ép lớn loại
7 tấn, cự ly trung bình 12,99 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ ñiểm h ẹn về trạm t r u n g c h u y ển bằng xe ben loại 7
tấn, cự ly trung bình 19,08 km/lượt.
- Tuyến vận chuyển CTR từ các ñiểm h ẹn thẳng tới bãi xử lý bằng xe ép lớn,
cự ly trung bình 25,87 km/lượt.
- Tuyến vận chuyển CTR sinh hoạt bệnh viện trực tiếp tới bãi xử lý bằng xe
ép loại 7 tấn, cự ly trung bình 26,81 km/lượt.
IV. ðÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ, THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TPHCM
1. Công tác quản lý
Nhìn chung hệ thống quản lý chất thải của thành phố Hồ chí minh ñã ñạt ñược rất
nhiều thành quả ñáng kể, tuy nhiên còn một số nhược ñiểm c ần ñược khắc phục:
- Sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng, chưa có một sự thống nhất riêng
cho từng loại chất thải khác nhau
Cơ chế quản lý còn mang nặng tính bao cấp mặc dù nước ta ñã có chính sách xã
hội hoá.
- Chưa tạo dựng một thị trường thống nhất về trao ñổi và tái chế CTR nói
chung và CTR công nghiệp nói riêng, chỉ có 700 – 900 tấn/ngày chất thải rắn ñược
tái chế chiếm 12,6%.
2. Hệ thống thu gom, vận chuyển
24

phát triển nhưng còn quá mơ hồ ñối với Thành phố nhộn nhịp nhất Việt Nam. Hiện
nay trên ñịa bàn thành phố mới chỉ thực hiện thí ñiểm p h â n l o ại rác tại nguồn ñược ở
m ột số quận như 1, 4, 5,6,10.
Hiện tượng phân loại rác mới ñược thí ñiểm ở một số quận chưa ñược phổ biến
rộng rãi khiến cho khó khăn trong công tác thu gom rác, hoạt ñộng thu hồi ña số ñược
thực hiện bởi những người lao ñộng nghèo sống bằng nghề bới rác việc này càng làm
25
hoạt ñộng thu hồi khó khăn ngoài ra nó còn gây mùi khó chịu khi và lây nan một số
bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng tới sức khoẻ con ngươì.
4. Tái chế
Theo số liệu ước tính của Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM, mỗi ngày TP
ñổ ra khoảng 6.000 – 6.500 tấn chất thải rắn. Trong khi ñó việc thu gom chi khoảng
5.000 – 5.300 tấn/ngày. Lượng rác tái chế tái sinh ñược 700 – 900 tấn/ngày. Hiện TP
chưa có thị trường thống nhất về trao ñổi tái chế chỉ có một phần nhỏ chất thải rắn
công nghiệp ñược thu hồi và tái chế.
5. X ử lý rác
Hiện nay phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên ñịa bàn quận chủ yếu vẫn
là chôn lấp. Theo kế hoạch của Thành phố là phấn ñấu từ nay tới năm 2 0 1 0 s ẽ giảm
khối lượng chôn lấp rác dưới 20% bằng việc cho xây thêm nhiều nhà máy xử lý rác
thải, tăng cường công nghệ xử lý và tái chế chất thải. Tuy nhiên ñiều ñó là chuyện của
5,10 năm t ới còn trước mắt là việc Thành phố ñang thiếu bãi chôn lấp rác. Lượng rác
thải hiện ñang ñổ dồn về Phước Hiệp Củ Chi khiến nơi này quá tải dẫn tới hiện tượng
sụt, lún diễn ra nghiêm trọng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status