Nghiên cứu các phương pháp điểu chỉnh điện áp trong lưới phân phối điện áp dụng cải thiện chất lượng điện áp trong lưới phân phối điện Hưng Yên - Pdf 32

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP TRONG
LƯỚI PHÂN PHỐI ĐIỆN
ÁP DỤNG CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP TRONG LƯỚI
PHÂN PHỐI ĐIỆN HƯNG YÊN

Ngành: THIẾT BỊ MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐIỆN
Mã sỗ:
Học viên: NGUYỄN CHÍ NHÂN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN BÁCH


1.3.1 Độ lệch điện áp tại phụ tải.
Trang 14
1.3.2 Độ lệch điện áp trong lưới hạ áp.
Trang 15
1.3.3 Diễn biến của điện áp trong lưới điện.
Trang 18
1.4. Các phƣơng pháp điều chỉnh độ lệch điện áp.
Trang 20
CHƢƠNG II: LƢỚI ĐIỆN HƢNG YÊN
Trang 22
2.1 Cấu trúc hiện tại của lƣới điện Hƣng Yên và hƣớng phát
triển trong tƣơng lai.
Trang 22
2.2 Các thông số vận hành của lƣới điện Hƣng Yên.
2.3 Kiểm tra độ lệch điện áp của các trạm hạ áp trên lƣới
Hƣng Yên.
Trang 24
Trang 34
2.4 Đánh giá tình hình vận hành của lƣới điện Hƣng Yên -
Nội dung luận văn.
Trang 39
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ĐIỀU CHỈNH
CLĐA - CHƢƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN.
Trang 43
3.1 Tính toán các chỉ tiêu tổng quát.
Trang 43
3.2 Điều chỉnh tối ƣu độ lệch điện áp.
Trang 45
3.3 Tính toán các thông số của các phần tử lƣới phân phối.
Trang 46

3.4.3.2. Các chế độ cần tính toán, phương pháp tính.
Trang 55
3.4.4 -Ví dụ tính toán
Trang 56
3.5 Thuật toán và chƣơng trình tính.
Trang 65
3.6 Kết luận
Trang 76
CHƢƠNG 4: TÍNH TOÁN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CẢI THIỆN CLĐA Ở LƢỚI PHÂN PHỐI HƢNG YÊN
Trang 78
4.1 Hiện trạng CLĐA ở Hƣng Yên.
Trang 78
4.2 Phân tích các giải pháp nâng cao CLĐA và đề xuất giải
pháp nâng cao CLĐA đƣờng dây 377 Kim Động.
Trang 81
4.2.1 Điều chỉnh điện áp đầu nguồn tại trạm 110 kV Kim
Động.
Trang 82
4.2.2 Điều chỉnh đầu phân áp cố định của máy biến áp trung
gian 35/10 kV Khoái Châu.
Trang 83
4.2.3 Thay dây những đoạn có tổn thất điện áp lớn.
Trang 85
4.2.4 Bù công suất phản kháng.
Trang 87
MỤC KẾT LUẬN
Trang 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 91

cầu điện ở Việt Nam hiện nay chủ yếu do gia tăng nhu cầu điện của ngành
công nghiệp và gia tăng sử dụng điện cho sinh hoạt của người dân. Trong giai
đoạn 2011-2015, nhu cầu điện dự kiến tiếp tục tăng cao ở mức 11%/năm.
Chương trình cải cách ngành điện dài hạn của Việt Nam đã bắt đầu được triển
khai với Luật Điện lực được thông qua vào cuối năm 2004, Cục Điều tiết
Điện lực được thành lập hoạt động dưới sự giám sát của Bộ trưởng Bộ Công
thương và Lộ trình cải cách đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu năm
2006. Những nỗ lực tái cơ cấu ngành điện và phát triển một thị trường điện
cạnh tranh là mục tiêu trong dài hạn. Điều quan trọng là cần bảo đảm rằng các
quyết định về tái cơ cấu và cổ phần hóa một loạt các đơn vị hiện trực thuộc
EVN và các thỏa thuận về phát triển các nhà máy điện độc lập phải là những
bước tiến phù hợp trong tương lai và năng lực, uy tín, hiệu lực của Cục Điều
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
tiết Điện lực cần được thiết lập để ban hành khung điều tiết để bảo đảm khả
năng dự báo trước cho các chủ đầu tư. Đó là một nhiệm vụ hết sức khó khăn
của ngành điện, trong đó việc nâng cao chất lượng điện năng ở lưới điện phân
phối có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng điện năng và chỉ tiêu kinh tế chung
của toàn hệ thống.
Với lưới điện phân phối việc đáp ứng những yêu cầu về chất lượng điện
năng gặp không ít khó khăn, đặc biệt ở các đường dây sử dụng các cấp điện
áp
6 kV, 10kV, 22kV, lấy qua các trạm trung gian 35/6 kV và 35/10kV không
có hệ thống điều áp dưới tải. Sự phát triển mạnh mẽ của phụ tải điện ảnh
hưởng chất lượng điện năng ở lưới điện phân phối thể hiện dễ nhận thấy là
chất lượng điện áp.
Xuất phát từ thực tiễn tác giả mong muốn đóng góp một phần những
tìm tòi, nghiên cứu của mình vào việc duy trì chỉ tiêu chất lượng điện áp trong
lưới điện phân phối có nhiều cấp điện áp nhưng không có hệ thống điều áp

cô của Bộ môn Hệ thống điện trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp tác giả hoàn thành luận văn. Cảm ơn các đồng
nghiệp đã giúp đỡ trong công việc để tác giả có thời gian học tập, thu thập số
liệu viết luận văn.
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG ĐIỆN NĂNG VÀ ĐIỀU
CHỈNH CHẤT LƢỢNG ĐIỆN NĂNG
1.1 Chất lƣợng điện năng.
Lưới điện được đánh giá theo 4 tiêu chuẩn chính:
1- An toàn điện.
2- Chất lượng điện năng.
3- Độ tin cậy cung cấp điện.
4- Hiệu quả kinh tế.
Chất lượng điện áp là một chỉ tiêu trong tiêu chuẩn chất lượng điện năng, nó
được đánh giá bởi các chỉ tiêu sau:
1- Độ lệch điện áp trên cực của thiết bị dùng điện so với điện áp định mức.
2- Độ dao động điện áp.
3- Độ không đối xứng.
4- Độ không sin (sự biến dạng của đường cong điện áp, các thành phần sóng
hài bậc cao ...)
Chất lượng cung cấp điện bị ảnh hưởng đáng kể bởi chất lượng điện áp
cung cấp cho khách hàng, nó bị tác động bởi các thông số trên các đường dây
khác nhau. Có thể có các dạng như: sự biến đổi dài hạn của điện áp so với
điện áp định mức, điện áp thay đổi đột ngột, những xung dốc dao động hoặc
điện áp ba pha không cân bằng. Hơn nữa tính không đồng đều như tần số thay
đổi, sự không tuyến tính của hệ thống hoặc trở kháng phụ tải sẽ làm méo dạng
sóng điện áp, các xung nhọn do các thu lôi sinh ra cũng có thể được lan

tả trong các tiêu chuẩn với các tham số tĩnh để thay thế cho các giới hạn đặc
biệt. Một khía cạnh quan trọng trong việc áp dụng các tiêu chuẩn là để xem
xét ở nơi nào và ở đâu trong mạng cung cấp, các đặc tính của điện áp là định
mức. Tiêu chuẩn châu Âu EN50160 chỉ rõ các đặc điểm của điện áp ở các đầu
cuối cung cấp cho khách hàng dưới các điều kiện vận hành bình thường. Các
đầu cuối cung cấp được định nghĩa là điểm kết nối của khách hàng nối vào hệ
thống cộng cộng.
EN50160 chỉ ra rằng, trong các thành viên của Eropean Communities -
Cộng đồng Châu Âu, dải biến đổi giá trị hiệu dụng (RMS) của điện áp cung
cấp trong 10 phút (điện áp pha hoặc điện áp dây) là Vn ± 10% với 95% thời
gian trong tuần. Với hệ thống 3 pha 4 dây, Vn = 230 V giữa pha và trung tính.
Nói đúng ra, điều này có nghĩa là mỗi tuần có hơn 8 giờ không có giới hạn
cho giá trị của điện áp cung cấp. Cũng có một số chỉ trích rằng dung sai điện
áp Vn ± 10% là quá rộng. Đến năm 2003, điện áp danh định và dung sai có
thể sẽ khác, các giá trị đã bắt đầu cao hơn phù hợp hơn với HD472S1. Trong
thời gian chuyển tiếp, các vùng có hệ thống 220/380V có thể sẽ đưa ra điện áp
230/400V + 6%/-10%, các vùng khác có hệ thống 240/415V sẽ đưa ra điện áp
230/400 V +10%/-6%.
Tần số của hệ thống cung cấp phụ thuộc sự tương tác giữa các máy
phát và phụ tải, giữa dung lượng các máy phát và nhu cầu của phụ tải. Điều
này có nghĩa là sẽ khó khăn hơn cho các hệ thống nhỏ, cô lập, để duy trì chính
xác tần số so với các các hệ thống nối liền đồng bộ với một hệ thống lân cận.
Trong Eropean Communities - Cộng đồng Châu Âu tần số danh định (định
mức) của điện áp cung cấp được quy định là 50Hz. Theo EN50160 giá trị
trung bình của tần số cơ bản đo được trong thời gian hơn 10s với hệ thống
phân phối nối liền đồng bộ với một hệ thống lân cận là 50Hz ±1% trong suốt
95% thời gian trong tuần và 50Hz +4% /-6% trong 100% thời gian trong tuần.
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

chuẩn quy định tại các khoản 1 và 2, điều này, các bên phải thỏa thuận trong
hợp đồng.
Với các quy định trên ta nhận thấy tiêu chuẩn chất lượng điện năng của
nước ta khá cao so với tiêu chuẩn của cộng đồng châu Âu.
Lưới điện Hưng Yên có tất cả những biến động của điện áp như đã mô
tả ở trên. Điện áp thấp thường thấy ở các khu vực cuối các đường dây dài cấp
điện cho các khu vực nông thôn. Điện áp cao xuất hiện tại các phụ tải gần đầu
nguồn do điều áp dưới tải không phù hợp, do đặt đầu phân áp không chưa hợp
lý hoặc do vận hành quá bù ở các trạm phân phối gần đâu nguồn. Dao động
điện áp, xung điện áp, sóng hài, thường xuất hiện tại các khu vực công nghiệp
Phố Nối.. Do quá tải các máy biến áp phân phối, do vận hành các lò hồ
quang điện, lò trung tần để sản xuất thép.
1.2. Các phƣơng pháp điều chỉnh điện áp:
1.2.1 Nguyên nhân gây biến động điện áp và ảnh hưởng của nó đến
chế độ làm việc của mạng và Thiết bị điện.
Nếu điện áp đặt vào phụ tải không đúng với điện áp định mức của phụ
tải yêu cầu thì ít hay nhiều tình trạng làm việc của phụ tải đó cũng trở lên
không tốt. Nói cách khác, độ lệch điện áp càng lớn thì chỉ tiêu kinh tế của các
thiết bị dùng điện càng thấp.
Theo định nghĩa độ lệch điện áp bằng:
U = U – U
đm
(V, kV).
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Độ lệch điện áp tính theo phần trăm so với điện áp định mức bằng:

Trong đó:
U: là điện áp thực tế đặt vào phụ tải (V, kV).

UU
δU% 


Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
bộ, khi điện áp tăng cao quá sẽ làm hỏng cách điện. Điện áp giảm sẽ làm giảm
lượng công suất phản kháng do máy phát điện và các thiết bị bù sinh ra. Mức
điện áp trong hệ thống điện ảnh hưởng lớn đến tổn thất công suất và tổn thất
điện năng trong hệ thống điện. Độ lệch điện áp thường xuất hiện trong lúc sự
cố: Dây đứt hoặc máy phát lớn nhất của nhà máy điện bị hỏng phải ngừng
hoạt động …Trên thực tế không thể nào giữ được điện áp ở phụ tải luôn luôn
đúng bằng định mức, nhưng nếu giữ được với một độ lệch điện áp tương đối
nhỏ thì các phụ tải điện vẫn giữ được một chỉ tiêu khinh tế tốt.
Độ lệch điện áp được quy định như sau:
- Đối với các động cơ điện ở các xí nghiệp công nghiệp.
- 5% ≤ U ≤ + 10%.
- Đối với thiết bị chiếu sáng trong các xí nghiệp công nghiệp, trong các công
sở và chiếu sáng công cộng - 2,5% ≤ U ≤ + 5%.
- Đối với các thiết bị dùng điện khác ở thành phố và xí nghiệp.
- 5% ≤ U ≤ + 5%.
- Đối với các thiết bị dùng điện đấu vào mạng điện nông nghiệp.
- 10 ≤ U ≤ + 10%.
Trong trạng thái sự cố, cho phép tăng giới hạn thêm + 2,5% và giảm dưới hạn
dưới thêm 5%.
1.2.2.Quan hệ công suất phản kháng với điện áp.
Nhu cầu công suất phản kháng thay đổi gây ra sự biến đổi điện áp.
Trong lưới điện trung áp, hạ áp R khá lớn dòng công suất tác dụng cũng ảnh
hưởng đến điện áp. Nhưng không thể dùng cách điều chỉnh dòng công suất

Khi tính toán điều chỉnh điện áp cũng không cần phải xét đến mọi điểm trong
mạng điện hạ áp, chỉ cần xét đến một số điểm, bảo đảm chất lượng điện áp ở
các điểm đó thì các điểm còn lại cũng được bảo đảm, đó là những điểm kiểm
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
tra. Những điểm kiểm tra được chọn là những điểm gần nguồn nhất và xa
nguồn nhất. Trong vận hành phải thường xuyên theo dõi điện áp ở các điểm
kiểm tra, đưa ra các biện pháp điều chỉnh điện áp thích hợp để đảm bảo chất
lượng điện áp. Khi phụ tải luôn thay đổi theo thời gian, cần phải kịp thời đề ra
và thực hiện các biện pháp sao cho chất lượng điện áp luôn đạt tiêu chuẩn quy
định.

1.2.3.Các phương pháp điều chỉnh điện áp.
Để điều chỉnh điện áp ta có thể thực hiện các biện pháp sau:
1. Điều chỉnh điện áp máy phát điện bằng cách điều chỉnh dòng điện kích
thích.
2. Điều chỉnh điện áp đầu ra của máy biến áp tăng áp và của máy biến áp
giảm áp bằng cách đặt đầu phân áp cố định hoặc điều áp dưới tải.
3. Điều chỉnh điện áp trên đường dây tải điện bằng máy biến áp điều chỉnh và
máy biến áp bổ trợ.
4. Đặt các thiết bị bù ngang có điều chỉnh để thay đổi tổn thất điện áp trên
đường dây, có thể dùng bộ tụ điện, máy bù đồng bộ hoặc động cơ điện đồng
bộ có điều chỉnh kích từ.
5. Đặt thiết bị bù dọc trên đường dây để thay đổi điện kháng đường dây nhằm
thay đổi tổn thất điện áp.
Theo bản chất vật lý, chỉ có hai phương pháp điều chỉnh điện áp, hoăc
thêm nguồn công suất phản kháng hoặc phân bố lại công suất phản kháng trên
mạng điện, phương pháp sau chỉ có hiệu quả khi hệ thống điện có đủ công
suất phản kháng. Khi hệ thống điện thiếu công suất phản kháng, phương pháp

chỉnh bằng một hệ thống điều chỉnh thứ cấp riêng. Hệ thống này tác động
nhanh và có phối hợp với các nguồn công suất phản kháng trong miền. Hoạt
động của hệ thống dựa trên cơ sở theo dõi và điều chỉnh điện áp tại một điểm
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
đặc biệt của miền gọi là điểm quan sát. Thiết bị điều chỉnh đặt ở điều độ miền
nhận giá trị điện áp đo tại điểm quan sát và so sánh với giá trị của điểm này đã
được tính trước. Nếu có sự sai khác thì đưa ra lệnh điều khiển đến các nguồn
công suất phản kháng và các máy biến áp điều áp dưới tải ỏ trong miền. Lệnh
này có thể tăng thêm công suất phản kháng phát ra, cũng có thể tiêu thụ công
suất phản kháng thừa. Sự phân chia miền làm cho qúa trình điều chỉnh điện
áp nhanh và đáp ứng được yêu cầu cục bộ. Tuy nhiên, chia hệ thống điện
thành các miền độc lập không phải dễ, các miền vẫn có ảnh hưởng và phụ
thuộc lẫn nhau, cho nên hệ thống điều khiển phối hợp với mức độ tự động hoá
cao, ngày nay đã được phát triển và áp dụng giải quyết vấn đề này.
3. Điều chỉnh cấp 3 để điều hoà mức điện áp giữa các miền điều chỉnh
thứ cấp, với mục đích tối ưu hoá mức điện áp của hệ thống điện theo tiêu
chuẩn kinh tế và an toàn. Quá trình này có thể thực hiện bằng tay hay tự động.
Thực hiện nhiệm vụ này do hệ thống điều độ trung tâm đảm nhiệm. Điều
chỉnh điện áp miền có thể là điều chỉnh tập trung tại các trung tâm cung cấp
điện và cũng có thể điều chỉnh cục bộ trục tiếp tại các hộ tiêu thụ. Tuỳ theo
đặc điểm thay đổi của phụ tải. Điều chỉnh ổn định điện áp được thực hiện đối
với hộ tiêu thụ thực tế phụ tải là không đổi, ví dụ như các nhà máy, xí nghiệp
làm việc ba ca cần phải giữ mức điện áp không đổi. Điều chỉnh điện áp bậc 2
thường được thực hiện với loại hộ tiêu thụ có đồ thị phụ tải 2 bậc. Còn trường
hợp phụ tải thay đổi suốt ngày đêm thì ta phải thực hiện điều chỉnh đối ứng.
Với một giá trị phụ tải sẽ có một trị số điện áp và tổn thất điện áp. Để độ lệch
điện áp không khỏi miền giáo trị cho phép, cần phải điều chỉnh điện áp, ví dụ
như điều chỉnh điện áp theo sự thay đổi dòng điện phụ tải. Thực tế phụ tải



U

,δU
là giới hạn trên và giới hạn dưới của độ lệch điện áp.
Tiêu chuẩn về độ lệch điện áp của các nước khác nhau là khác nhau. Nghị
định số 45/2001/NĐ- CP của Chính phủ quy định điện áp (Thường được xác
định tại điểm đo đếm) dao động ± 5% so với điện áp định mức trong chế độ
vận hành bình thường và +5%, -10% so với điện áp định mức với lưới chưa
ổn định.
Vậy độ lệch điện áp trong chế độ vận hành bình thường là:
%5δU
-


%5δU 


1.3.2 Độ lệch điện áp trong lưới hạ áp
Lưới phân phối hạ áp cấp điện cho hầu hết thiết bị điện. Trong lưới
phân phối hạ áp chỗ nào cũng có thể đấu nối thết bị sử dụng điện, vì vậy trong
toàn bộ lưới phân phối hạ áp và trong mọi thời gian, điện áp phải thoả mãn
tiêu chuẩn:
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16


 UUδU

H
Miền CLĐA
U
+
U
-
P
min
P
max
P

U
U
H2
U
H
1
1
3
2
Hình 1-3
Hình 1- 4
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
giá CLĐA chỉ ở điểm B là điểm đầu của LPP hạ áp và cũng là điện áp trên
thanh cái 0,4kV của trạm phân phối.
Ta biết rằng:


 UUU
B

1
 UUU
B

2

Chuyển
1H
U

2H
U
sang hai vế:

111 HBH
UUUHU 



222 HBH
UUUHU 




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Sau đó đo điện áp trên thanh cái trạm phân phối trong ché độ max và min,
tính UB1 và UB2. Đặt 2 điểm này vào đồ thị rồi nối chúng bằng một đường
thẳng, đó là đường điện áp thực tế. Nếu đường này nằm gọn trong miền
CLĐA thì CLĐA của lưới phân phối đạt yêu cầu ( Đường 1) nếu có phần nằm
ngoài như đường 2 và 3 thì CLĐA không đạt yêu cầu. Tuỳ theo vị trí của
đường điện áp mà ta có thể rút ra cách thức cải thiện điện áp. Ví dụ với đường
2 điện áp không đạt yêu cầu song ta có thể cải thiện bằng cách thay đổi đầu
phân áp cố định của máy biến áp phân phối, cụ thể là dùng nấc điện áp ra cao
hơn, đường điện áp sẽ tịnh tiến lên trên và đi vào miền CLĐA. Trong trường
hợp của đường 3 thì không thể thay đổi đầu phân áp cố định để cải thiện
CLĐA được vì nếu đạt trong chế độ max thì chế độ min sẽ quá áp, nếu đạt
trong chế độ min thì chế độ max điện áp sẽ thấp. Trong trường hợp này ta chỉ
có thể dùng biện pháp xoay ngang đường điện áp bằng các biện pháp như
điều áp dưới tải ở các trạm biến áp, dùng tụ có điều chỉnh, hoặc tăng tiết diện
dây dẫn để giảm tổn thất điện áp.
1.3.3 Diễn biến của điện áp trong lưới điện
Xét LPP như trên Hình 1- 5
Hình 1- 5: Diễn biến điện áp dọc theo lưới điện.
MBA nguån

19
Ở chế độ max, nhờ bộ điều áp dưới tải ở các trạm 110kV nên điện áp
đầu nguồn đạt độ lệch E1 so với điện áp định mức. Khi truyền tải trên đường
dây trung áp, điện áp sụt giảm một lượng là (U
TA
làm điện áp thanh cái đầu
vào máy biến áp phân phối giảm xuống (Đường 1) nhưng tại máy biến áp
phân phối có các đầu phân áp cố định nên điện áp có thể tăng lên hoặc giảm,
tuỳ theo vị trí đầu phân áp đến điện áp Ep
1
. Ở đầu ra của máy biến áp phân
phối điện áp giảm xuống do tổn thất điện áp (UB1 trong máy biến áp phân
phối). Đến điểm A ở cuối lưới phân phối hạ áp điện áp giảm xuống thấp hơn
nữa do tổn thất (UH1 trên lưới hạ áp).
Ở chế độ min cũng tương tự, ta có đường biểu diễn điện áp là đường 2.
Nếu đường điện áp nằm trọn trong miền chất lượng điện áp (miền gạch chéo)
thì Chất lượng điện áp đạt yêu cầu, ngược lại là không đạt, cần phải có các
biện pháp điều chỉnh.
áp dụng tiêu chuẩn (1) ta có thể đánh giá được chất lượng điện áp tại các nút
cung cấp điện cho phụ tải và có thể chọn được đầu phân áp thích hợp với cấu
trúc lưới phân phối và các thông số vận hành cho trước. Song với tiêu chuẩn
này ta không so sánh được hiệu quả của các biện pháp điều chỉnh điện áp và
không thể lập mô hình tính toán để giải trên máy tính điện tử. Để khắc phục ta
đưa ra tiêu chuẩn tổng quát sau:
Từ sơ đồ trên ta có thể lập các biểu thức tính toán:
1111 BpTAB
UEUEU 

điểm B là thanh cái ra của máy biến áp hạ áp khi đã biết tổn thất điện áp trong
lưới hạ áp ở chế độ max ÄU1 và chế độ min ÄU2.

Hình 1- 6 Hình 1-7
Tiêu chuẩn (5) được vẽ trên Hình 1- 6 theo quan hệ với công suất phụ tải, giả
thiết quan hệ này là tuyến tính. Miền gạch chéo lớn là miền Chất lượng điện
áp, nghĩa là khi độ lệch điện áp nằm trong miền này thì chất lượng, có nghĩa
là khi độ lệch điện áp tại B nằm trong miền này thì chất lượng điện áp trong
toàn lưới hạ áp được đảm bảo và ngược lại.
Tiêu chuẩn này được vẽ trên Hình 1- 7 với trục ngang là độ lệch điện áp U
B1
.
Chất lượng điện áp được đảm bảo khi (U
B1
nằm trong miền gạch chéo giữa
(U- + ÄU1 + ồ ) và (U+ - ồ ).
1.4 Các phƣơng pháp điều chỉnh độ lệch điện áp.
Trong các công thức (4) ta nhận thấy tất cả các thành phần đều có thể
thay đổi để điều chỉnh chất lượng điện áp.
Để điều chỉnh điện áp ta có thể áp dụng các phương pháp sau:
1- Điều chỉnh điện áp đầu nguồn E1 và E2 bằng cách điều áp dưới tải
tự động hoặc bằng tay ở các trạm 110(220)kV.
D
U

1
+
d e
d
U
B1
Y
1
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
2- Đặt đúng đầu phân áp cố định của máy biến áp phân phối để đạt độ
tăng thêm điện áp Ep.
3- Lựa chọn tiết diện dây dẫn hợp lý để điều chỉnh tổn thất điện áp trên
lưới trung áp và hạ áp. (U trên lưới trung áp và hạ áp phải nhỏ hơn tổn thất
điện áp cho phép tương ứng UTACP và UHACP ).
Đó là 3 biện pháp chính được phối hợp sử dụng để điều chỉnh điện áp.
Trong những trường hợp riêng mà các biện pháp này không đạt hiệu quả thì
có thể áp dụng các biện pháp phụ thêm là:
4- Bù công suất phản kháng ở phụ tải.
5- Bù dọc trên đường dây trung áp.
6- Dùng các máy biến áp chuyên dùng để tự động điều chỉnh điện áp.
Bộ các đại lượng E, Ep và UTACP, UTACP quyết định chất lượng điện áp,
chúng được xác định đồng bộ với nhau. ở mỗi hệ thống điện, theo điều kiện
riêng, các đại lượng này có giá trị khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
CHƢƠNG II
LƢỚI ĐIỆN HƢNG YÊN

Trích đoạn Phõn tớch cỏc giải phỏp nõng cao CLĐA và đề xuất giải phỏp nõng cao CLĐA đƣờng dõy 377 Kim Động. MỤC KẾT LUẬN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status