Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA cho xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam - Pdf 32

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................4
B. NỘI DUNG:...........................................................................................5
Phần I: Những vấn đề lí luận chung..........................................................5
I. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA).....................................5
1. Khái niệm và nguồn gốc ODA..................................................................5
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA.................................................................6
3. Phân loại nguồn vốn ODA........................................................................7
4. Vai trò của ODA đối với nước nhận đầu tư..............................................8
5. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới............................................9
II. Định nghĩa và phương pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo.........................10
1. Khái niệm cơ bản về đói nghèo...............................................................10
1.1. Khái niệm đói nghèo của thế giới....................................................11
1.2. Chuẩn mực đói nghèo của thế giới..................................................11
2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá hộ đói nghèo ở Việt Nam...12
2.1. Khái niệm........................................................................................12
2.2. Chuẩn mực xác định hộ đói nghèo của Việt Nam hiện nay.............12
3. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của Chương trình xóa đói giảm
nghèo quốc gia ............................................................................................13
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo...........14
1. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cơ bản để xóa đói giảm nghèo............14
2. Bất bình đằng và nghèo đói trong tăng trưởng kinh tế............................15
Phần II: Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA...................................16
I. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam............................................................16
1. Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta đã giảm nhanh, trong đó thành thị giảm nhanh
hơn nông thôn..............................................................................................16
2. Số hộ nghèo vẫn còn nhiều và phần lớn ở vùng nông thôn, số hộ ở cận kề
chuẩn nghèo còn đông.................................................................................16
1
3. Sự phân hóa giàu nghèo giữa các khu vực, giữ các vùng kinh tế và giữa
các đơn vị hành chính .................................................................................17

1. Xây dựng chiến lược, chương trình mục tiêu về xoá đói giảm nghèo....42
2. Hài hoà thủ tục dự án..............................................................................42
3. Tăng cường các mối quan hệ phi nhà nước.............................................43
4. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA ............................44
5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đền bù, giải phóng mặt bằng..............44
6. Hoàn thiện cơ chế chính sách về ODA ..................................................45
II. Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho xoá đói giảm nghèo
.........................................................................................................................45
1. Tăng cường, mở rộng sự tham gia của người nghèo vào các chương
trình, dự án..................................................................................................46
2. Giải quyết vốn đối ứng............................................................................46
3. Sử dụng vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ tăng trưởng và
xoá đói giảm nghèo ....................................................................................47
4. Tập trung vốn ODA hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực phục vụ tăng
trưởng và xoá đói giảm nghèo ....................................................................48
5. Đầu tư phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo và các đối
tượng yếu thế...............................................................................................49
6. Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án xoá đói
giảm nghèo .................................................................................................49
C. KẾT LUẬN:.........................................................................................51
3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, trong
những năm qua, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu trong cải cách và phát
triển kinh tế xã hội, như bình quân thu nhập đầu người tăng lên, cơ sở hạ tầng
được xây dựng hiện đại hóa, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc…
Việc chuyển hướng từ nền kinh tế theo cơ chế quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước tạo ra những bước phát
triển, những cơ hội mới để Việt Nam nhanh chóng hội nhập khu vực và thế giới,
trở thành một nước công nghiệp phát triển.

Nguồn vốn ODA và nguồn vốn FDI có mối liên hệ hệ quả và phụ thuộc lẫn
nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được đầy đủ vốn ODA để cải
thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút được nguồn
vốn FDI và những nguồn vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Nhưng nếu
chỉ tìm cách thu hút vốn ODA mà không tìm cách thu hút vốn FDI và vốn tín
dụng thì không có điều kiện để tăng trưởng nhanh sản xuất dịch vụ và sẽ không
có khả năng trả nợ vốn ODA.
Sau đại chiến thế giới lần thứ 2, các nước phát triển đã thỏa thuận về việc
viện trợ ưu đãi cho các nước chậm và đang phát triển. Tổ chức tài chính thế giới
– WB đã được thành lập tại hội nghị về tài chính tiền tệ tổ chức vào tháng
7/1944 tại Bretton Woods thuộc bang Hampshire (Mĩ). Mục tiêu của WB là thúc
đẩy phát triển kinh tế và tăng trưởng phúc lợi của các nước với tư cách là một tổ
chức trung gian, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay bằng
cách phát hành trái phiếu để rồi lại cho các nước vay lại.
Sự kiện quan trọng hơn cả là việc thành lập Tổ chức hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD- Organisation for Economic Cooperation and Development) vào
ngày 14/12/1960 tại Paris. Tổ chức này ban đầu gồm 18 nước thành viên (đến
nay là 20 nước thành viên) đã đóng góp một phần quan trọng nguồn ODA song
phương cũng như đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nước
OECD đã lập ra ủy ban hỗ trợ phát triển (DE\evelopment Assistance Committee
– DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu
quả đầu tư. Năm 1996, DAC đã đưa ra bản báo cáo “ Kiến tạo thế kỉ XXI- Vai
trò của hợp tác phát triển” , trong đó khẳng định: viện trợ phát triển phải chú
trọng vào hỗ trợ cho các nước nhận vốn có được sự thay đổi chính sách và thể
5
chế phù hợp chứ không đơn thuần là cấp vốn. Và điều này se làm tăng hiệu quả
của việc sử dụng vốn đầu tư.
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian ân hạn và hoàn trả vốn dài (khoảng 10
năm và 40 năm đối với các khoản vay từ ADB, WB và JBIC). Một phần của vốn

khoản rất lớn để giúp các nước này vượt qua khó khăn. Nhật Bản dành 15 tỉ
USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn với lãi suất thấp và 15 tủ USD cho
6
mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm. Các nước Đông Nam Á
chiếm một tỉ trọng lớn trong thương mại và đầu tư của Nhật Bản, vì vậy lấy lại
sự ổn định cho những nước này chính là củng cố thị trường quan trọng của Nhật
Bản.
Tính ràng buộc của nguồn vốn ODA còn được thể hiện qua mục đích sử
dụng. Mỗi thỏa thuận hay hiệp định vau vốn đều dành cho một lĩnh vực đầu tư
cụ thể, nước nhận ODA không thể tùy tiện thay đổi lĩnh vực đầu tư. Trong
trường hợp nước vay không tuân thủ những quy định nhằm đảm bảo được mục
tiêu đầu tư thì thỏa thuận vay vốn có thể bị bên cho vay đơn phương hủy bỏ.
Có khả năng gây ra gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận: Trong thời gian
đầu tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do những điều kiện vay ưu đãi nên yếu tố
nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước đi vay chủ quan với nguồn vốn này
và không sử dụng một cách có hiệu quả. Kết quả là đã sử dụng một lượng vốn
ODA lớn nhưng lại không tạo ra được những điều kiện tương ứng để phát triển
kinh tế (không đủ thu hút vốn FDI và các nguồn vốn khác cho sản xuất, kinh
doanh). Nước đi vay đã không trả được lãi và vốn vay ODA theo đúng cam kết
và để lại gánh nặng nợ nước ngoài cho thế hệ sau. Do đó nước đi vay khi hoạch
định chính sách tiếp nhận vốn ODA cần phải kết hợp với chính sách thu hút các
nguồn vốn khác để chúng hỗ trợ nhau nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế.
3. Phân loại nguồn vốn ODA
Theo tính chất: Viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại và viện trợ hỗn
hợp
Theo mục đích:
+ Hỗ trợ cơ bản: sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
và môi trường, đây thường là những khoản vay ưu đãi.
+ Hỗ trợ kỹ thuật: sử dụng cho chuyển giao tri thức, công nghệ (thường là
công nghệ quản lý), xây dựng năng lực, nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền

chế thì vốn trong nước không thể đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư. Do đó
việc huy động vốn từ nước ngoài trở nên tất yếu.
ODA giúp các nước ĐPT tiếp cận với thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến và phát triển nguồn nhân lực
Thông qua hình thức viện trợ kèm theo ràng buộc phải sử dụng dịch vụ hay
hàng hóa của nhà tài trợ, nước nhận đầu tư có cơ hội được tiếp nhận với những
công nghệ sản xuất hay quản lí tiến tiến. Nhận thấy vai trò then chốt của phát
triển nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế của một quốc gia nên các nhà tài
trợ rất chú trọng ưu tiên cho lĩnh vực này. Đào tạo nguồn nhân lực có thể được
thực hiện ở trong và ngoài nước nhận đầu tư. Đặc biệt các nhà tài trợ thường
quan tâm đến việc đào tạo cho nhóm nhân sự tham gia vào quản lí nhà nước
nhằm nâng cao năng lực quản lí cho họ. Đầu tư cho nguồn nhân lực mang lại
hiệu quả lâu dài trong quá trình phát triển.
ODA góp phần thu hút FDI và các nguồn vốn đầu tư khác
Đối với các nước ĐPT thì nguồn vốn ODA được sử dụng chủ yếu vào lĩnh
vực xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật và xã hội. Đây là lĩnh vực có nhu cầu vốn
đầu tư rất lớn song khả năng sinh lời lại thấp nên không hấp dẫn các nhà đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận, các nhà đầu tư trực
8
tiếp nước ngoài thường quan tâm đến những nước có môi trường đầu tư thuận
lợi nhằm giảm chi phí. Vì vậy cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém, môi trường chính
sách không thông thoáng, không ổn định sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư.
Một quốc gia ĐPT nhận được nhiều và sử dụng có hiệu quả vốn ODA đồng
nghĩa với việc xây dựng được môi trường đầu tư thuận lợi và sẽ tạo điều kiện
cho các nguồn vốn khác như vốn FDI và vốn đầu tư trong nước phát huy hiệu
quả.
5. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới
Trong gần hai thập niên trở lại đây, dòng ODA đã và đang vận động với
những sắc thái mới. Đây cũng là điều rất phù hợp trong thu thế tòan cầu hóa.
- Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng

phát triển sẽ mang lại hiệu quả rất lớn. “Phụ nữ trong phát triển – Woman in
Development (WID)” là một quan điểm đề cao vai trò của phụ nữ. Vào những
năm 1970, WID đã thu hút được sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới.
Năm 1983, các nước DAC đã thông qua “Các nguyên tắc cơ bản của WID” (sửa
đổi vào năm 1984). Tháng 7/1985, ADB đã đưa ra vấn đề nâng cao vai trò của
WID thành một mục tiêu chiến lược trong hoạt động hỗ trợ của mình. Để tạo
việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ, ADB chú trọng hõ trợ
phát triển trong lĩnh vự c nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, giáo dục,
ngành công nghiệp quy mô nhỏ…
Nhật bản cũng khẳng định quan điểm khuyến khích WID trong chương
trình ODA của mình. Nhật Bản tích cực đầu tư cho Quỹ phát triển phụ nữ của
Liên hiệp quốc, Viện nghiên cứu và đào tạo quốc tế về sự tiến bộ của phụ nữ và
các tổ chức kinh tế khác có liên quan đến WID.
- Cạnh tranh giữa các nước ĐPT trong thu hút vốn ODA ngày một tăng
Mặc dù các nước DAC cam kết trích 0,7% GNP của mình để viện trợ cho
các nước ĐPT song chưa có nước nào thực hiện được cam kết này. Nhật Bản và
Mỹ là những nước cung cấp ODA lớn nhất cũng chỉ dành khoảng 0,35% GNP
hàng năm. Lượng vốn ODA có xu hướng giảm, trong khi nhu cầu về vốn của
các nước ĐPT ngày càng tăng. Bên cạnh đó thì một số vấn đề mới nảy sinh trên
thế giới như giải quyết hậu quả chiến tranh vùng vịnh, xung đột sắc tộc, vấn đề
hồi hương người di tản ở một số nước châu Phi…Đây là những vấn đề liên quan
đến hòa bình của khu vực và trên thế giới và đòi hỏi phải có sự tham gia của rất
nhiều nước nên một lượng vốn không nhỏ đã phải hỗ trợ để giải quyết chúng.
Đứng trước thực trạng thiếu vốn này thì sự cạnh tranh giữa các nước ĐPT
không có các vấn đề nêu trên nhằm thu hút vốn ODA là điều tất yếu. Các nước
đã phải hoàn thiện môi trường đầu tư trong nước (như cải cách thủ tục hành
chính, hoàn thiện môi trường pháp lý, tăng cường các biện pháp quản lý vốn…)
đề tạo niềm tin cho các nhà tài trợ.
II. Định nghĩa và phương pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo
1. Khái niệm cơ bản về đói nghèo

về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh y tế và giáo dục. Ngoài những nhu cầu cơ
bản nêu trên cũng có ý kiến cho rằng như cầu tối thiểu bao gồm có quyền được
tham gia vào các quyết định của cộng đồng.
+ Nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức sống trung bình của cộng đồng.
Tùy mức độ đảm bảo nhy cầu tối thiểu mà sự nghèo khó của dân cư được
chia thành nghèo hoặc rất nghèo, hoặc nghèo bậ I, nghèo bậc II.
1.2. Chuẩn mực đói nghèo của thế giới
Có 2 cách các định chuẩn mực đói nghèo trên thế giới:
Cách thứ nhất: Nội dung quan niệm của nhiều nước cho rằng hộ nghèo có
mức thu nhập dưới 1/3 mức thu nhập trung bình của toàn xã hội. Với quan niệm
11
này, hiện nay trên thế giới có 1,12 tỷ người (20%) đang sống trong tình trạng
nghèo khổ, tức là sống dưới mức 420 USD/năm hoặc 35 USD/tháng mà Ngân
hàng thế giới đã ấn định, ở từng nước khác nhau có quy định khác nhau.
-Các nước phát triển: Lấy nước Mỹ làm đại diện cho các nước phát triển.
năm 1992 Mỹ lấy chuẩn một người trong hộ có thu nhập bình quân tháng dưới
71 USD là nghèo khổ (285 USD/năm).
-Các nước đang phát triển: Mỗi nước có chuẩn mực khác nhau: Pakistan
lấy 6USD/một tháng/một người, Philippin 7USD/một tháng/một người.
Cách thứ hai: Cũng có nước dùng chỉ tiêu Kalỏy, một người/một ngày; như
quy định bình quân một người trong một gia đình ở Bănglađét dưới
1650Kalory/một người/một ngày là hộ nghèo.
2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá hộ đói nghèo ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm, chỉ tiêu
và chuẩn mực đánh giá đói nghèo. Song, các ý kiến sau đây là đáng lưu ý nhất.
2.1. Khái niệm
Tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng:
2.1.1. Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn
một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn

từ 3 tháng trở lên trong năm, nợ sản lượng khoán, nợ thuế triền miên, vay nặng
lãi, con em không có điều kiện đến trường (mù chữ hoặc bỏ học), thậm chí phải
cho con hoặc tự bản thân đi làm thuê cuốc mướn để kiếm sống qua ngày hoặc đi
ăn xin…Nếu đưa chuẩn mực này ra thì rất dễ biết hộ đói nghèo ở nông thôn.
- Hộ đói: Theo Bộ lao động- Thương binh và xã hội, trong giai đoạn hiện
nay nếu thu nhập bình quân trong hộ đạt dưới (hoặc bằng) 13kg gạo/người/tháng
là đói. Song tren thực tế những hộ đói là hộ thiếu lương thực trong gia đình phải
đứt bữa hoặc ăn cơm bữa cơm bữa cháo, ăn độn khoai sắn…Như vậy, người đói
là người không còn dự trữ lương thực trong nhà, song cũng không có tiền để
mua lương thực trong ngày, mặc dù trên thị trường không thiếu lương thực.
Qua phân tích ở trên càng thấy rằng ở nông thôn Việt Nam, khái niệm đói
nghèo phải phân làm 2 mức độ khác nhau đó là nghèo và đói theo từng đơn vị
hành chính cụ thể.
3. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của Chương trình xóa đói giảm
nghèo quốc gia
Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính
2001-2005 và mức sống thực tế của người dân ở từng vùng, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo đói nhằm lập danh sách
hộ nghèo từ cấp thôn, xã và danh sách xã nghèo từ các huyện trở lên để hưởng
sự trợ giúp của Chính phủ từ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm
nghèo và các chính sách hỗ trợ khác...
Trước những thành tích của công cuộc giảm nghèo cũng như tốc độ tăng
trưởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đã công bố mức chuẩn nghèo mới để
áp dụng cho thời kỳ 2001-2005, theo đó chuẩn nghèo của Chương trình xóa đói
giảm nghèo quốc gia mới được xác định ở mức độ khác nhau tuỳ theo từng
vùng, cụ thể bình quân thu nhập là: 80 nghìn đồng/người/tháng ở các vùng hải
13
đảo và vùng núi nông thôn;100 nghìn đồng/người/tháng ở các vùng đồng bằng
nông thôn; 150 nghìn đồng/người/ tháng ở khu vực thành thị.
Chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 được Thủ tướng

tăng. Ngược lại việc giảm nghèo rất có lợi cho tăng trưởng kinh tế: Khi mức
nghèo tuyệt đối giảm đáng kể thì song song đó, chúng ta thường chứng kiến
mức tăng trưởng kinh tế cao, bởi vì phần lớn những chính sách tăng thu nhập
của người nghèo một cách hiệu quả như đầu tư vào giáo dục tiểu học hạ tầng
14
nông thôn, chăm sóc sức khỏe và nâng coa dinh dưỡng cũng là các chính sách
gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Có thể kết lụân rằng tăng trưởng kinh
tế là điều kiện cần cho giảm nghèo, chứ chưa là điều kiện đủ.
Theo UNDP định nghĩa tăng trưởng có lợi cho người nghèo là tăng trưởng
kinh tế đưa đến phân phối lại thu nhập có lợi cho người nghèo. Còn theo ADB
cho rằng tăng trưởng kinh tế có lợi cho người nghèo khi đó là dạng tăng trưởng
tận dụng lao động và kèm theo bằng những chính sách và chương trình giảm
thiểu những bất bình đẳng, thúc đẩy tạo việc làm và tăng thu nhập cho người
nghèo, đặc biệt là cho phụ nữ và các nhóm xã hội bị cô lập.
Nói cách khác Tăng trưởng kinh tế có lợi cho người nghèo là tăng trưởng
tối đa hóa tác động tích cực của tăng trưởng trong việc giảm nghèo. Một chiến
lược tăng trưởng có lợi cho người nghèo không chỉ tập trung vào tăng trưởng
kinh tế mà còn tác động đến mô hình phân phối thu nhập để từ đó người nghèo
hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế theo một tỷ lệ lớn hơn người giàu thu hẹp lại
khoảng cách giàu nghèo và cuối cùng là xóa nghèo.
2. Bất bình đằng và nghèo đói trong tăng trưởng kinh tế
Việc giảm nghèo tuyệt đối về cơ chế do 2 bộ phận cấu thành: do tăng
trưởng thu nhập trung bình (trong điều kiện phân phối thu nhập không đổi) và
do sự giảm sút bất bình đẳng ( trong điều kiện thu nhập chung không đổi). Các
nhà kinh tế phân tách hai tác động kể trên thành tác động do tăng trưởng và tác
động do phân phối lại. Bên cạnh đó, ngay cả khi bất bình đẳng không tăng
nhưng mức độ bất bình đẳng ban đầu cao cũng hạn chế khả năng tăng trưởng
kinh tế giảm nghèo.Thêm nữa, bất bình đẳng thấp còn có tác dụng thúc đẩy gia
tăng tỷ lệ giảm nghèo trong tương lai vì hệ số co dãn của tỷ lệ nghèo đối với thu
nhập bình quân tỷ lệ nghịch với bất bình đẳng. Như vậy có thể thấy song song

6.4
21.5
37.4
9.2
45.5
15
2.5
18.6
9.5
1.7
11.8
28.9
6.6
35.6
10.9
1.9
13.6
6.9
1.3
8.7
Nguồn: Chương trình phát triển của Liên hợp quốc(2003),
báo cáo phát triển con người 2002
Nếu như năm 1993 có 58.1% hộ nghèo, thì năm 1998 có 37.4% hộ và đến
năm 2002 tỷ lệ này là 28.9%(khoảng 4.73 triệu hộ nghèo) nghĩa là sau 10 năm
hơn một nửa số hộ nghèo đã được thoát nghèo. Tuy nhiên tốc đọ giảm nghèo ở
nông thôn và thành thị không giống nhau. Trong đó thành thị giảm đi tới 4 lần từ
25.1% năm 1993 xuống còn 6.6% năm 2002, trong khi đó nông thôn chỉ giảm
được 1/2 số hộ nghèo, từ 66.4% xuống còn 35.6%. Nếu tính theo chuẩn lương
thực thực phẩm thì số hộ nghèo ở thành thị còn giảm nhanh hơn, từ 7.9% xuống
còn 1.9% nghĩa là giảm đi 4 lần trong khi đó ở nông thôn chỉ giảm đi hơn 2 lần.

đổi kinh tế ở nước ta. Trước hết tỷ lệ nghèo phân biệt theo các vùng.
Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo chung chia theo vùng
Đơn vị: %
Vùng 1998 2002
Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng Sông Cửu Long
29.3
62.0
73.4
48.1
34.5
52.4
12.2
36.9
22.4
38.4
68.0
43.9
25.2
51
10.6
23.4
Nguồn: Tổng cục thống kê (2004)
Các số liệu cho thấy tỷ lệ hộ nghèo ở cùng Tây Bắc nhiều gấp 7 lần vùng

5.Số giờ làm việc trung bình tuần (giờ)
6.Thu nhập bình quân đầu người tháng (1.000VND)
7.Chi tiêu cho đời sống bình quân người/tháng
(1.000VND)
8.Diện tích ở bình quân nhân khẩu (m
2
)
9.Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy (%)
83.9
236
16.5
395.03
25
108
123.3
9.5
1.28
97
1418
22
1181.43
42.4
873
547.53
17.5
34.93
Nguồn: Tổng cục thống kê (2004)
Kết quả cho thấy mức độ bất bình đẳng giữa hai nhóm dân cư giàu nhất và
nghèo nhất. Nhóm dân cư giàu đã có ưu thế trong nhiều lĩnh vực dịch vụ, kể cả
việc làm. Bởi vì số giờ làm việc trung bình của nhóm giàu nhiều hơn nhóm

vùng. Trạm bưu điện văn hóa xã xây dựng ở nhiều nơi đã giúp người dân giao
lưu, mở rộng thông tin với cả nước.
Nhờ khai hoang đất canh tác, gần 32 nghìn hộ dân đã có thêm đất sản xuất
và có nơi ở mới. Lương thực bình quân đầu người đã tăng từ 280kg năm 1998
lên 320kg năm 2004, cá biệt có xã đạt 500kg. Khoảng cách đói nghèo giữa các
vùng, các dân tộc đang dần được thu hẹp.
Mặc dù đạt được kết quả như vậy, nhưng thực tế các xã đặc biệt khó khăn
vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức do trình độ dân trí của người dân trong
vùng vẫn còn thấp, cuộc sống vẫn bị chi phối của nền kinh tế tự cấp, tự túc; cơ
sở vật chất hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển do phần lớn công trình
được xây dựng quy mô nhỏ, thiếu đồng bộ và thiếu yếu tố đảm bảo bền vững.
Gần 90 xã vẫn chưa có đường ôtô đến trung tâm, 550 xã chưa có điện lưới quốc
gia và 290 xã chưa có trạm xá.
19
II. Nguồn vốn ODA và công tác xoá đói giảm nghèo
1. Khuôn khổ pháp lý của việc thu hút và sử dụng vốn ODA
Nhận thức rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bên ngoài,
Chính phủ Việt Nam luôn coi trọng công tác quản lý và sử dụng nguồn lực này.
Ngay từ hội nghị đầu tiên các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (tháng 11 năm
1993), Chính phủ Việt Nam đã tuyên bố quan điểm của mình về vấn đề quản lý
và sử dụng ODA “Điều quan trọng là nguồn vốn từ bên ngoài phải sử dụng có
hiệu quả, Chính phủ nhận trách nhiệm điều phối và sử dụng vay, viện trợ nước
ngoài với nhận thức sâu sắc rằng nhân dân Việt Nam là người gánh chịu cái giá
phải trả cho sự thất bại nếu nguồn vốn này không được sử dụng có hiệu quả”.
Trước năm 1993, việc quản lý và sử dụng ODA được điều tiết bởi từng
quyết định riêng lẻ của Chính phủ đối với từng chương trình, dự án ODA và
từng nhà tài trợ cụ thể. Để quản lý vay và trả nợ nước ngoài một cách có hệ
thống, Chính phủ ban hành Nghị định số 58/CP ngày 30 – 8 – 1993 về quản lý
và trả nợ nước ngoài, Nghị định số 20/CP ngày 20 – 4 –1994 về quản lý nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA. Đây là hai văn bản pháp lý cao nhất của

đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan trong việc khai thác vốn vay nước ngoài,
nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn ODA trong việc trả nợ. Đây cũng
chính là điều kiện quan trọng nhằm tạo sự tin tưởng đối với cộng đồng các nhà
tài trợ quốc tế cho Việt Nam.
2. Tình hình cam kết vốn ODA cho Việt Nam
ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, được sử dụng để
hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên.
Ngày 9/11/1993, Hội nghị quốc tế các nhà tài trợ dành cho Việt Nam đã
khai mạc tại Paris, đây là sự kiện đánh dấu sự hội nhập của Việt Nam với cộng
đồng tài trợ quốc tế. Thông qua 14 Hội nghị CG (Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà
tài trợ dành cho Việt Nam), các nhà tài trợ đã cam kết ODA cho nước ta với
tổng lượng đạt 37,011 tỷ USD. Mức cam kết năm sau cao hơn năm trước và đạt
đỉnh điểm trong năm 2006 (4,4 tỷ USD). Trong thời kỳ 1993-2006, tổng giá trị
ODA cam kết là 37,011 tỷ USD; tổng vốn ODA ký kết đạt khoảng 27,810 tỷ
USD, tương đương 75% tổng vốn OĐA cam kết; tổng vốn ODA giải ngân đạt
xấp xỉ 17,684 tỷ USD, tương đương 63,54% tổng vốn ODA ký kết.
ODA được cung cấp theo dự án hoặc chương trình dưới hình thức viện trợ
không hoàn lại và vay ưu đãi. Khoảng 15 - 20% số vốn ODA cam kết nói trên là
viện trợ không hoàn lại, hầu hết là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, còn lại một phần
nhỏ là các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ và phi dự án (viện trợ hàng hóa).
Các khoản vay ưu đãi tập trung cho các dự án đầu tư xây dựng, trong đó có các
dự án cấp quốc gia với giá trị hàng trăm triệu đô la Mỹ. Ngoài ra, còn có các
khoản vay theo chương trình gắn với việc thực hiện khung chính sách, như
khoản vay thể chế tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của IMF, chương trình tín
dụng hỗ trợ giảm nghèo của WB.
21
Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2006
Đơn vị: Triệu USD
Năm Cam kết Ký kết Giải ngân
1993 1.860,80 816,68 413

Trên cơ sở số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ đa phương và song
phương, Chính phủ Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các Điều ước quốc tế
về ODA (như hiệp định, nghị định thư, dự án, chương trình). Tính từ năm 1993
đến 9/2006, tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết ước đạt
khoảng 31,6 tỷ USD. Trong đó, vốn vay là 25,65 tỷ USD với 559 hiệp định;
viện trợ không hoàn lại khoảng 6 tỷ USD.
Phần lớn các hiệp định vay đều có lãi suất rất ưu đãi, thời hạn vay và ân
hạn dài. 48,8% số hiệp định vay đã ký có lãi suất dưới 1%/năm, thời hạn vay
trên 30 năm, trong đó có 10 năm ân hạn; 33,9% hiệp định vay đã ký có lãi suất
từ 1 – 2,5%/năm; khoảng 17,3% hiệp định vay đã ký có điều kiện vay kém ưu
đãi hơn.
Trong năm 2006, nguồn vốn ODA được hợp thức hoá thông qua việc ký
kết các hiệp định với các nhà tài trợ đạt 2.824,58 tiệu USD, trong đó ODA vốn
vay là 2.423,64 triệu USD và ODA viện trợ không hoàn lại 400,94 triệu USD.
Nguồn vốn ODA được ký kết tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như:
Công nghiệp- năng lượng (30,78%); Giao thông vận tải-Bưu chính viễn thông
(20,51%); Nông nghiệp và phát triển nông thôn (14,31%); Tài chính ngân hàng
(13,19%).
Cơ cấu ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực năm 2006
Đơn vị: Triệu USD
Ngành lớn Tổng số ODA vay ODA
viện trợ
%
Công nghiệp-năng lượng 869,43 861,46 7,97 30,78
Giao thông vân tải-Bưu chính viễn thông 579,42 579,07 0,35 20,51
Nông nghiệp và phát triển nông thôn 404,06 377,68 26,38 14,31
Tài chính ngân hàng 372,62 291,02 81,60 13,19
Y tế-Giáo dục-Xã hội 219,53 131,76 87,77 7,77
Khoa học-Công nghệ-Môi trường 186,00 171,40 14,60 6,59
Quản lý Nhà nước-Cải cách hành chính 233,80 0 23,80 0,84

Hiện có 23 tổ chức tài trợ ODA đa phương cho Việt Nam, bao gồm ADB,
WB, JBIC, KFW, AFD, (nhóm 5 ngân hàng), Uỷ ban Châu Âu (EC), Quỹ các
nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), Quỹ Kuwait, Chương trình Phát triển của Liên
hiệp quốc (UNDP), Quỹ Dân số Thế giới (UNFPA), Quỹ Nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Phát triển Nông nghiệp
Quốc tế (IFAD), Chương trình Lương thực Thế giới (WFP), Quỹ môi trường
toàn cầu (GEF) và Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hiệp quốc (UNCDF), IMF.
24
Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu
cho Việt Nam giai đoạn 1993-2006
Đơn vị: Triệu USD
Nhà tài trợ Số lượng vốn cam kết
Nhật Bản 8.469,73
WB 5.329,82
ADB 2.900,97
Pháp 912,26
Đức 597,35
Đan Mạch 549,48
Thuỵ Điển 412,83
Trung Quốc 301,08
Ôxtrâylia 282,32
EU 269,83
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngoài ra còn có trên 350 NGOs hoạt động tại Việt Nam, cung cấp bình
quân một năm khoảng 100 triệu USD viện trợ không hoàn lại.
Trong số các nhà tài trợ, có 3 nhà tài trợ có quy mô cung cấp ODA lớn nhất
là Nhật Bản, WB và ADB, chiếm trên 70% tổng giá trị các điều ước quốc tế về
ODA được ký kết trong thời kỳ 1993 - 2006, trong đó Nhật Bản chiếm trên
40%.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status