Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng chi nhánh nghệ an luận văn tốt nghiệp đại học - Pdf 32

Khóa luận tốt nghiệp đại học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH NGHỆ AN

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp

: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
: 48B5 – Tài chính ngân hàng

VINH – 2011

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học
MỤC LỤC
Trang

1.3.4.3 Căn cứ vào phương thức cho vay
1.3.4.4 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
1.3.4.5 Căn cứ vào thời gian cho vay
1.4 Mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.4.1 Khái niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.4.2 Sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

1
4
4
4
4
4
5
6
6
6
6
7
7
7
7
8
9
10
10
10

2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

29

Chi nhánh Nghệ An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
2.1.3.2 Hoạt động cho vay
2.1.3.2 Dịch vụ khác
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank Nghệ An
2.2.1 Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
2.2.2 Cơ cấu cho vay tiêu dùng
2.2.3 Doanh số và doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng
2.2.4 Thu lãi hoạt động cho vay tiêu dùng
2.2.5 Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Nghệ

29
29
31
32
34
35
37
37
37
40
44


SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

59
60
60
64

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học
3.2.3 Đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng
3.2.4 Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch
3.2.5 Cải tiến quy trình cho vay
3.2.6 Phát triển công nghệ ngân hàng
3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
3.3.2 Kiến nghị với UBND tỉnh Nghệ An
3.3.3 Kiến nghị với NHNN
3.3.4 Kiến nghị với Hội sở chính và VPBank Nghệ An
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

66
68
70

TMCP
VPBank

8

VPBank Nghệ An

9
10

UBND
WTO

Chữ viết bình thường
Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Nghệ An
Ủy ban Nhân dân
Tổ chức Thương mại Thế giới

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên

Trang


Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của
VPBank Nghệ An
Tình hình huy động vốn tại VPBank Nghệ An
Tình hình dư nợ tại VPBank Nghệ An
Dư nợ cho vay tiêu dùng tại VPBank Nghệ An
Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại VPBank Nghệ An
Doanh số cho vay tiêu dùng tại VPBank Nghệ An
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại VPBank

32
34
36
38
40
44

Nghệ An
Thu lãi hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank

46

Nghệ An
Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại VPBank Nghệ

48

An

49

theo đó là nhu cầu tiêu dùng cũng đa dạng và phong phú hơn. Với yêu cầu
cuộc sống cao hơn nhu cầu tiêu dùng của người dân không chỉ dừng lại ở
những nhu cầu thiết yếu như: ăn ở, đi lại, chăm sóc sức khỏe…mà còn là vui
chơi, giải trí, du lịch, du học…nhưng không phải ai cũng có khả năng thanh
toán cho những nhu cầu đó.
Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM với tư cách là một trung gian tài
chính và là kênh dẫn vốn hữu hiện của nền kinh tế đã đưa ra sản phẩm cho
vay tiêu dùng nhằm đáp ứng khả năng thanh toán cho khách hàng trước khi
họ thực sự có đủ khả năng tài chính. Từ khi ra đời cho đến nay hoạt động cho
vay tiêu dùng đã từng bước đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mang lại nguồn
thu nhập lớn cho các NHTM, số lượng khách hàng cũng không ngừng tăng
lên nhưng vẫn chưa phát huy hết tiềm năng và vai trò của mình bởi sự thận
trọng của các NHTM do đây được coi là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong
thời gian qua trước sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động cho vay, các
NHTM càng chú trọng hơn vào hoạt động cho vay tiêu dùng như là loại hình
mang lại thu nhập cao và nhu cầu về vay tiêu dùng của khách hàng ngày càng
tăng lên.
Không nằm ngoài xu thế chung đó Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam cũng
đã triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng và đã thu được những kết quả đáng
kể đóng góp vào thành tích hoạt động chung của ngân hàng.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh VượngChi nhánh Nghệ An em nhận thấy hiện nay hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn
chưa được mở rộng tương xứng với tiềm năng của ngân hàng, chưa đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng trên địa bàn nên việc mở rộng cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh là vô cùng cần thiết . Vì vậy em đã chọn đề tài “ Mở rộng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi
nhánh Nghệ An” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang


đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế của hoạt động này, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung đề
tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Nghệ An

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng – một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Nghiệp vụ ngân quỹ: với mục đích đảm bảo an toàn khả năng thanh toán
thường xuyên của ngân hàng, nghiệp vụ ngân quỹ bao gồm các khoản mục:
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng khác, tiền gửi tại NHNN hình thành
nên phần dự trữ của NHTM. Mặc dù dự trữ của NHTM không tạo nên lợi
nhuận nhưng nó đảm bảo khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính khác
trong quá trình hoạt động. Nó hạn chế rủi ro thanh khoản, góp phần nâng cao
uy tín, tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời của ngân hàng.
Nghiệp vụ tín dụng: là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng xã hội. Đây là nghiệp vụ sử
dụng lượng vốn lớn nhất và tạo lợi nhuận nhiều nhất, khi thực hiện nghiệp vụ
này ngân hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng
tiền vay. Tuy nhiên hoạt động này cũng đem lại nhiều rủi ro cho NHTM, vì
vậy các ngân hàng luôn tìm mọi cách nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo
mục tiêu sinh lợi và cân bằng rủi ro.
Nghiệp vụ đầu tư: nhằm hại chế rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận ngân hàng
còn thực hiện các hoạt động đầu tư như liên doanh, đầu tư chứng khoán…các
nghiệp vụ này còn góp phần nâng cao năng lực thanh toán của ngân hàng và
bảo toàn được ngân quỹ.
Ngoài ra ngân hàng còn phải thường xuyên đầu tư mua sắm, đổi mới cơ
sở vật chất, công nghệ, trang thiết bị tương ứng với quy mô kinh doanh và
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán
Thông qua hệ thống ngân hàng, các khách hàng trong nước và quốc tế

Việc kinh doanh vàng bạc, đá quý được thực hiện trên cả thị trường sơ
cấp và thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp các nhà sản xuất bán kim loại, đá quý
cho ngân hàng và các nhà kinh doanh chuyên nghiệp, còn ở thị trường thứ
cấp, các ngân hàng, các nhà kinh doanh chuyên nghiệp và các môi giới bán
kim loại quý, đá quý cho người tiêu dùng hoặc các nhà đầu tư. Các NHTM
thực hiện nghiệp vụ này theo quy định của ngân hàng Trung ương.
1.1.2.7 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động
khác nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như: dịch vụ thông tin,
tư vấn. dịch vụ ủy thác, dịch vụ thẻ, bảo quản vật có giá, dịch vụ đại lý…

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt
động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình
thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để
đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Cho vay là quyền của NHTM với tư cách là người cho vay (chủ nợ) yêu
cầu khách hàng của mình – người đi vay muốn vay được vốn phải tuân thủ
những điều kiện nhất định, những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt
pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi được vốn (gốc + lãi) sau
một thời gian nhất định.
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người
vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia

Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của ngân hàng,
doanh thu từ hoạt động này thường chiếm tới 70 - 80% doanh thu của các
NHTM. Mặt khác, nhờ hoạt động cho vay, các doanh nghiệp, hộ sản xuất
kinh doanh có nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập vừa
trả tiền cho ngân hàng vừa có tiền gửi vào ngân hàng. Đồng thời với hoạt
động cho vay ngân hàng còn phát triển được các dịch vụ khác như tài khoản
thanh toán, thẻ thanh toán…
• Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi
hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ- sản xuấtlưu thông. Tuy nhiên tại một thời điểm có thể xảy ra hiện tượng thừa, thiếu
vốn tạm thời: có những đơn vị có vốn tạm thời nhàn rỗi, nhưng có những đơn
vị thiếu vốn. NHTM với vai trò là một trung gian tài chính thông qua hoạt
động cho vay của mình đã phân phối tiền tệ, điều hòa cung và cầu về vốn cho
các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không
bị gián đoạn.
1.2.4 Phân loại hoạt động cho vay
• Theo thời hạn cho vay

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng,
ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống của khách hàng.
- Cho vay trung và dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm.
Ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 1 năm đến 5 năm gọi là cho vay
trung hạn, trên 5 năm gọi là cho vay dài hạn. Cho vay trung và dài hạn chủ

• Theo hình thức bảo đảm tiền vay
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo
đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách
hàng, hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Cho vay không có tài sản bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm
cố, thế chấp,hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba, mà cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.3 HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.3.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng qua đó ngân hàng
chuyển cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng
giá trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thỏa thuận mà
hai bên đã kí kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả…) nhằm giúp
cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có
khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.
1.3.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
• Quy mô từng hợp đồng cho vay nhỏ
Do mục đích vay tiêu dùng nên quy mô từng hợp đồng cho vay không
lớn, một phần nhu cầu của dân cư với các loại hàng hóa xa xỉ là không cao
hoặc đã có tích lũy trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Bên cạnh đó
ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy đủ các thủ tục như đối với các loại cho vay
khác nên chi phí tổ chức cho vay cao. Vì vậy cho vay tiêu dùng thường có lãi
suất cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và
công nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng



SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.3.3 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.3.1 Đối với NHTM
So với các NHTM khác trên thế giới, tại các NHTM Việt Nam hoạt động
cho vay tiêu dùng chỉ thật sự được quan tâm và phát triển trong thời gian chưa
lâu. Tuy nhiên hoạt động này đang ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của
mình trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hóa các loại hình cho vay của ngân
hàng không chỉ tập trung vào một số loại hình cho vay truyền thống, vừa tăng
lợi nhuận vừa phân tán rủi ro. Hoạt động này giúp ngân hàng tăng khả năng
cạnh tranh trong thu hút và mở rộng đối tượng khách hàng so với đối thủ cạnh
tranh. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng giúp NHTM mở rộng quan hệ với khách
hàng, chủ yếu là các khách hàng cá nhân, tăng sự tiếp xúc của khách hàng với
ngân hàng, từ đó có điều kiện phát triển các dịch vụ khác như huy động tiết
kiệm từ dân cư, cung cấp dịch vụ tài khoản, dịch vụ thanh toán…
Quy mô của các khoản cho vay tiêu dùng tuy nhỏ nhưng số lượng các
khoản cho vay lại rất lớn làm cho tổng quy mô tài trợ của ngân hàng được
tăng lên.
Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro, nhưng nếu
thực hiện tốt công tác thẩm định và quản lý rủi ro thì đây chính là một nguồn
thu không nhỏ cho ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện
nay. Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn so với các loại hình cho
vay khác và được xem là khoản mục tín dụng có khả năng sinh lời cao nhất
cho ngân hàng.
Đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân do vậy cho vay tiêu

vay tiêu dùng có tác dụng rất tốt trong chính sách kích cầu đưa nền kinh tế
thoát khỏi tình trạng suy thoái.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM đã góp phần kích
cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa trong nước từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu
xã hội như: xóa đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập,
giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Việc ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu
dùng, các doanh nghiệp và ngân hàng, hay nói cách khác là có lợi cho cả nền
kinh tế.
1.3.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân chia cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau, tùy
theo tiêu thức phân loại mà cho vay tiêu dùng được phân chia thành:
1.3.4.1 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
• Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay trong đó người đi
vay trả nợ (gồm cả số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kì
hạn nhất định do ngân hàng quy định (tháng, quý…). Hình thức này áp dụng
cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập
định kì của họ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Khi cho vay trả
góp ngân hàng thường chú ý các đặc điểm sau:
- Loại tài sản được tài trợ: ngân hàng rất quan tâm đến việc lựa chọn tài
sản để tài trợ và thường chỉ muốn tài trợ cho những tài sản có thời gian sử
dụng dài, có giá trị lớn, thỏa mãn nhu cầu lâu bền của khách hàng trong tương

• Cho vay tiêu dùng trả một lần: đây là hình thức tài trợ mà theo đó số
tiền vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng
đến hạn. Hình thức này thường áp dụng đối với các khoản vay có giá trị nhỏ,
thời hạn ngắn.
• cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc
được thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Trong thời hạn tín dụng thỏa thuận
trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách
hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một
cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính
dựa trên một trong ba cách sau:
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: theo phương pháp
này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi
khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: theo phương
pháp này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ cuối mỗi kỳ có trước khi khoản
nợ được thanh toán.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân
1.3.4.2 Căn cứ vào mục đích vay
• Cho vay tiêu dùng thông thường
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện cuộc sống như
mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế…Đặc điểm của
những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn, do

tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
- Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này, trách nhiệm của công ty
bán lẻ đối với khoản nợ mà người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ
giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã
thỏa thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
- Tài trợ miễn truy đòi: theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ
cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc các khoản
nợ có được người tiêu dùng hoàn lại hay không. Phương thức này chứa đựng
rủi ro cao cho các ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được ngân hàng tính
cao hơn so với phương thức khác và các khoản nợ được mua cũng được lựa
chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ những công ty bán lẻ được ngân hàng tin cậy mới
được áp dụng phưong thức này.
- Tài trợ có mua lại: khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo
phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người
tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
Trong trường hợp này, nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại
phần nợ chưa được thanh toán của mình cho công ty bán lẻ, kèm với tài sản
đã được sử dụng trong một thời gian nhất định.
(1)
Ngân hàng

Công ty bán lẻ

(4)
(5)

(2)
(6)

Sơ đồ 1.1:

(1)

(5)

(2)

(4)

Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.2:

Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng cho vay tiêu dùng
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vaycho ngân hàng
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số
ưu điểm sau:
- Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được kiến

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp: 48B5 Tài chính – Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học
thức và kỹ năng của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào
tạo chuyên môn và có kinh nghiệm cho vay nên các quyết định cho vay của



Trích đoạn Tồn tại và nguyên nhân Tồn tạ Chiến lược phát triển chung Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status