mức thoả dụng bằng lòng chi trả của người dân về việc thu gom và xử lý rác thải tại khu vực thị trấn năm căn – huyện năm căn – tỉnh cà mau - Pdf 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
LỜI CẢM TẠ
*** ***TRỊ KINH DOANH
KHOA KINH TẾ - QUẢN
•A CŨI
Qua 4 năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học cần Thơ, được sự
giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô, em đã được học những kiến thức thực sự hữu
ích. Nhất là trong quá trình thực tập em đã có những điều kiện tiếp xúc và vận
dụng những kiến thức vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh tế - Đại Học cần Thơ đã
giảng dạy và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này. Chân thành cám ơn
LUÂN VĂN TÓT NGHIẼP
• * hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều
thầy Nguyễn Văn Duyệt, người đã trực tiếp
trong để hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
MỨC THỎA DỤNG BẰNG LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị Phòng Tài Nguyên Môi Trường
DÂN Năm
VỀCăn,
VIÊC
THU
XỬLÝ
THẢIMôiTRÊN
Huyện
đặc biệt
là anhGOM
Phương,VÀ
Trưởng
PhòngRÁC
Tài Nguyên
Trường

Kinh
Tế Học
- K33Trj
Cuối cùng em xin chúc sức khỏe quý thầy cô
Khoa
Kinh
Tế -2Quản
Kinh Doanh, các anh chị Phòng Tài Nguyên Môi Trường Huyện Năm Căn.
Cần Thơ-2011

Trần Kim Phụng


LỜI CAM ĐOAN
*** ***
Tôi cam đoan rằng đề tài là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích tíong đè tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 5 tháng 5 năm 2011.
Sinh viên thực hiện

Trần Kim Phụng


BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
*** ***
❖ Họ và tên người hướng dẫn: Nguyễn Văn Duyệt
❖ Học vị: Thạc sĩ
❖ Chuyên nghành: Quản trị kinh doanh
❖ Tên học viên: Trần Kim Phụng

MUC LUC
• •

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu.............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung...................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................2

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Phương pháp luận....................................................................................4
2.1.1.

Các khái niệm....................................................................................4

2.1.2.

Quản lý và xử lý rác thải...................................................................8

2.1.3.

Giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường..........................................14

2.1.4.

Các phương pháp định giá tài nguyên môi trường............................19



Thu thập số liệu..................................................................................36

3.3.2.

Xác định mức sẵn lòng chi trả...........................................................36

3.3.3.

Mô hình hồi quy mức sẵn lòng chi ứả...............................................42

3.3.4.

Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới mức sẵn lòng chi ưả về việc thu

gom và xử lý rác thải trong khu vực..............................................................44
3.4. Định hướng và giải pháp ý thức người dân về

quản lý và bảo vệ môi trường.....................................................................49
3.4.1.

Định hướng ý thức người dân về quản lý và bảo vệ môi trường.......49

3.4.2.

Giải pháp về ý thức người dân về quản lý và bảo vệ môi trường......50
CHƯƠNG IV: KÉT LUẬN - KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận....................................................................................................52
4.2. Kiến nghị..................................................................................................53

vẫn chưa đuợc tốt.


do rác thải, chúng ta phải có cách nhìn nhận và đánh giá nghiêm túc vấn đề ô
nhiễm môi truừng tại khu vực thị trấn Năm Căn trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
để cải thiện môi truờng tại khu vực nghiên cứu. Và đề tài: “ Mức thoả dụng bằng
lòng chi ừ ả của nguờỉ dân về việc thu gom và xử lý rác thải tại khu vực thị tran
Năm Căn - Huyện Năm Căn - Tỉnh Cà Mau” của tôi sẽ làm rõ.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN cứu

Mục tiêu chung

1.2.1.

Nghiên cứu thực trạng môi truờng rác thải sinh hoạt tại khu vực thị ừấn
Năm Căn, tìm hiểu mức bằng lòng chi trả của nguời dân về việc thu gom và xử lý
rác thải trên địa bàn thị ừấn. Đề xuất một số giải pháp cho việc quản lý và bảo vệ
môi trường.

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể

-

Thực trạng môi trường rác thải tại khu vực thị trấn Năm Căn.

-


tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưỏmg đến sinh vật”. Ví dụ một bông hoa mọc
ừong rừng, nó chịu ảnh hưởng của các điều kiện nhất định như: nhiệt độ, ánh sáng,
không khí, đất.. .nghĩa là toàn bộ vật chất có khả năng gây ảnh hưởng đến quá
trình tạo bông hoa, kể cả những thú rừng, những cây cối bên cạnh. Các điều kiện
môi truờng đã quyết định sự phát ưiển của sinh vật.
Tác giả Joe Whiteney (1993) định nghĩa môi truờng đơn giản hơn: “Môi
trường là tất cả những gì ngoài cơ thể, có liên quan mật thiết và có ảnh huởng tới
sự tồn tại của con người như: đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, rừng, biển,
tầng ozone, sự đa dạng của các loài.”
Theo luật bảo vệ môi trường đựoc Quốc hội nuớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 định nghĩa môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người; có
ảnh huửng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật.”


ưong một không gian bao quanh con người. Các yếu tố đó có quan hệ mật thiết,
tương tác lẫn nhau và tác động lên các cá thể sinh vật hay con người để cùng tồn
tại và phát triển. Tổng hoà các chiều hướng phát triển của từng nhân tố này quyết
định chiều hướng phát triển của cá thể sinh vật của hệ sinh thái và của xã hội con
người”.
Như vậy môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống con người, mức
sống của con người ngày càng được nâng cao thì lượng rác thải ra môi trường
càng lớn, mức độ ô nhiễm môi trường càng lớn.
2.I.I.2.

Khái niệm ô nhiễm môi trường

Ô nhiễm môi trường là hiện tượng suy giảm chất lượng môi trường quá
một

lỏng hoặc rắn. Chất thải rắn còn được gọi là rác, ngay ưong vũ trụ cũng có chất
thải gọi là rác vũ trụ, đó là mãnh vỡ của các vệ tinh, mảnh tên lửa bị loại bỏ.
Rác và chất thải tự bản nó có thể chưa gây ô nhiễm hoặc mới ở mức làm
bẩn môi trường, nhưng qua các tác động của các yếu tố môi trường, qua phân giải
hoạt hóa mà chất thải trở nên ô nhiễm hay gây độc. Rác hữu cơ thì bị lên men gây
thối gây độc. Nước thải có hóa chất làm ô nhiễm đất, ô nhiễm nước mặt, nước
ngầm. Chất thải phóng xạ gây ô nhiễm phóng xạ, hầu như ở đâu có sinh vật sống
là ở đó có chất thải, hoặc ở dạng này hay ở dạng khác, vì vậy chỗ nào càng tập
trung nhiều sinh vật, con người và hoạt động của họ càng cao thì chất thải càng
nhiều.
* Nguồn phát sinh chất thải ran:
+ Hộ gia đình: rác thải phát sinh từ những thực phẩm thừa, carton, plastic,
vải, da, giấy vụn, thủy tinh, gỗ, kim loại, tro bếp, lá cây, các chất thải đặc biệt (đò


+ Cơ quan (trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính...) rác ở đây giống
như rác thải thương mại.
+ Xây dựng: các công ừình mới, tu sửa từ nhà đến công viên, trường học,
bệnh viện, khách sạn, chủ yếu là vôi, vữa, bêtông, gạch, thép...
+ Dịch vụ công cộng: rửa đường, rác du lịch (công viên, bãi biển, danh lam
thắng cảnh...)
+ Công nghiệp: công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ đều phát sinh ra các
chất thải như giấy vụn, hóa chất...
+ Nông nghiệp: các hoạt động nông nghiệp cũng là nguồn phát sinh chất
thải như: dốt ưo, thuốc trừ sâu...
2.1.1.4.

Phân loại rác thải

- Theo bản chất nguồn tạo thành:

Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn trong
môi trường nước. Sau đó quá trình ôxy xuất hiện, gây nhiễm bẩn cho môi trường,
nguồn nước. Những chất độc hại như Hg, Pb hoặc chất phóng xạ còn nguy hiểm
hơn.
- Rác làm ô nhiễm môi trường đất

Các chất hữu cơ còn được phân hủy trong môi trường đất trong hai điều
kiện yếm khí và háo khí, khi có độ ẩm thích họp qua hàng loạt sản phẩm trung
gian cuối cùng tạo ra các chất khoáng đơn giản, các chất H20, C02. Nếu là yếm
khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu H2S, H20, C02 gây độc cho môi trường. Với
một lượng vừa phải thì khả năng làm sạch của môi trường đất khiến rác không trở
thành ô nhiễm. Nhưng với một lượng rác quá lớn thì môi trường đất sẽ trở nên quá
tải và bị ô nhiễm. Ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại


Các chất thải rắn thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi ô
nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán vào
không khí gây ô nhiễm trực tiếp.
- Nước rò rĩ từ bãi rác và tác hại của chúng

Ở những bãi rác hoặc những đống rác lớn mà ừong rác có một lượng nước
nhât định hoặc mưa xuống làm nước ngấm vào rác thì tạo ra một loại nước rò rỉ.
Trong nước rò rỉ chứa những chất hòa tan, những chất lơ lửng, chất hữu cơ và nấm
bệnh. Khi nước này ngấm vào đất làm ô nhiễm môi trường đất trầm ưọng. Mặt
khác, nó cũng làm ô nhiễm nguồn nước thổ nhưỡng và nước ngầm.
2.1.2.

Quản lý và xử lý rác thải

2.I.2.I.

ủ rác hữu cơ thành phân bón hữu cơ là một phương pháp khá phổ biến ở
các quốc gia đang phát triển. Việc ủ rác sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất
hữu cơ có thể phân hủy được còn được tiến hành ngay ở các nước phát ừiển (qui


mô hộ gia đình). Việc ủ rác thành phân bón hữu cơ có ưu điểm là giảm được đáng
kể khối lượng rác, đồng thời tạo ra được của cải vật chất, giúp ích cho công tác cải
tạo đất. Chính vì vậy, phương pháp này được ưa chuộng tạo những quốc gia nghèo
và đang phát triển. Công nghệ ủ rác được chia thành hai loại:
+ ủ hiếu khí: dựa ưên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí với sự có mặt
của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí trong các thành phần rác khô thực hiện quá trình
oxy hóa carbon thành đioxitcarbon ( C02). Thường thì sau hai ngày, nhiệt độ ủ rác
tăng lên khoảng 45°c, nhiệt độ này đạt được chỉ với hai điều kiện duy trì môi
trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động, quan trọng nhất là không khí và độ ẩm.
Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau 2-4 tuần là rác được phân
hủy hoàn toàn, các vi khuẩn và vi trugnf gây bệnh bị hủy diệt do nhiệt độ ủ dâng
cao. Bên cạnh đó mùi hôi cũng bị hủy nhờ quá trình hiếu khí. Độ ẩm phải được
duy ừì tối ưu ở 40-55% ngoài nhiệt độ này quá trình phân hủy sẽ bị chậm lại.
+ ủ yếm khí: quá trình ủ nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí.
Công nghệ này không đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu tốn kém song nó cũng có
những nhược điểm sau:
Thời gian phân hủy lâu từ 4 - 12 tháng




Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt
độ phân hủy thấp.



Bãi chôn rác được thực hiện theo nhiều cách, mỗi ngày trải rác thành một
lớp mỏng sau đó nén chủng lại bằng xe cơ giới sau đó trải lên một lớp đất mỏng
khoảng 15cm. Công việc cứ thế tiếp tục, và công việc này có rất nhiều ưu điểm:


Do bị nén chặt nên các loài côn trùng, bọ, ruồi muỗi khó có cơ hội sinh
sôi nảy nở.



Các hiện tượng cháy ngầm khó có thể xảy ra, ngoài ra còn giảm thiểu
được mùi thối, ít gây ô nhiễm không khí.


Thường tạo ra khí mêtan, hyđrogen sufide độc hại có khả năng gây cháy



nổ hoặc gây ngạt, tuy nhiên vẫn có thể thu hồi khí mêtan về làm khí đốt,
cung cấp nhiệt cho sinh hoạt.
- Đốt rác

Đốt rác ở đây được hiểu là sự đốt rác có kiểm soát các chất thải rắn có thể
đốt được, tuy nhiên nó không đom giản như việc đốt một bãi rác ngoài trời.
Thường thì người ta xây dựng những lò đốt chuyên biệt, nhiệt độ có thể lên đến
vài nghìn độ c, có thể đốt cháy cả kim loại, thủy tinh...và nó có những ưu điểm
như sau:


Đốt cháy tiêu hủy các côn trùng, vi sinh vật gây bệnh, chất gây ô nhiễm.



Điều này một phàn giải quyết được vấn đề chất thải, vừa đồng thời tạo nên nơi trú
ấn cho các loài sinh vật biển...
- Phương pháp nhiệt phân
Sử dụng nhiệt đốt bên ngoài để loại trừ dần không khí trong rác. Phương
pháp này có nhiều điểm thuận lợi như: quá trình nhiệt phân là một quá trình kín
đáo ít tạo ra khi thải ô nhiễm và có thể thu hồi nhiều vật chất sau khi nhiệt phân có
thể tái sử dụng làm nguyên liệu.
2.1.3.

Giá trị kỉnh tế của tài nguyên môi trường

Phương tiện chính dùng để lưu thông hàng hóa chính là tiền tệ, nhưng cũng
có một số mặt hàng hóa không được xác định thông qua tiền tệ và đặc biệt là hàng
hóa môi trường, và hàng hóa này không thể định lượng hay cân đo đong đếm được
nên chưa thể định giá hàng hóa này hay được định giá nhưng chưa phù họp.
Để sử dụng và phân bổ nguồn tài nguyên môi trường một cách hợp lý cần
phải định giá được hàng hóa môi trường. Và những vấn đề liên quan là tổng giá trị
kinh tế (Total Economic Value-TEV), thặng dư tiêu dùng (CS) và mức sẵn lòng
chi trả (WTP).
Tổng giá trị kinh tế tài nguyên môi trường (TEV) sẽ bằng tổng giá trị sử
dụng tài nguyên môi trường (UV) cộng với tổng giá ưị không sử dụng tài nguyên
môi trường (NUV).
TEV = uv + NUV
Tổng giá trị sử dụng (UV) là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực nguồn
tài nguyên môi trường.


Và người ta đã phân loại tổng giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên môi


người đó ta xét quy luật lựa chọn mua từng đơn vị hàng hóa từ khi bắt đầu cho đến
khi kết thúc. Giả sử hàng hóa đầu tiên người này bằng lòng ừả là 38.000 đồng,
đơn vị hàng hóa thứ hai là 26.000 đồng, đơn vị hàng hóa thứ ba là 17.000 đồng.
Như vậy, sự bằng lòng trả tiền giảm xuống, điều đó phù họp với tính quy
luật khi có số đơn vị tiêu thụ tăng lên, sự bằng lòng trả tiền cho các đơn vị mua
thêm các hàng hóa đó thường giảm xuống. Ở ví dụ trên, toàn bộ bằng lòng ừả tiền
để tiêu thụ lượng hàng hóa 81.000 đồng.
Đường cầu xã hội được hiểu là tổng họp các nhu cầu của mọi thành viên
trong xã hội, vì sự bằng lòng chi trả của các thành viên trong xã hội khác nhau đối
với một mặt hàng nào đó, nên đường cầu xã hội là tổng số các đường cầu của các
cá nhân.
Lợi ích là một thuật ngữ các nhà kinh tế thường sử dụng có nghĩa là bao
gồm tất cả phần lợi nào đó con người nhận được. Xét về bản chất kinh tế, một
người có được lợi ích thì họ vui lòng hy sinh hoặc vui lòng trả tiền để có nó. Như
vậy, lợi ích mà người ta thu được bằng số tiền mà họ bằng lòng chi trả để có nó.
Điều này hoàn toàn phù họp với quan niệm của các nhà kinh tế môi trường
Đánh giá lợi ích môi trường thông qua phương thức bằng lòng chi trả là
nhằm hướng tới xác định giá trị của hàng hóa môi trường.
* Đường cung -Chiphí cận biên
Chi phí là khái niệm sử dụng phổ biến trong kinh tế học nói chung và kinh
tế môi trường nói riêng, đối với người sản xuất chi phí được xác định là các khoản
phí bỏ ra để mua nguyên vật liệu, thuê nhân công... về mặt xã hội, chi phí còn
bao hàm ý nghĩa rộng lứn hơn bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội để sản


*

Thặng dư tiêu dùng (CS)
Đối với những loại hàng hóa đặc biệt như hàng hóa môi trường thì thất bại


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status