Phần mềm quản lý nhân sự và lương Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu - Pdf 33

MỤC LỤC
3.Bảo hành và hỗ trợ sử dụng........................................................................41
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của của công tác tin học hoá quản lý nhân sự và tiền
lương tại công ty bánh kẹo Hải Châu
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão. Sự thay đổi nhanh
chóng của công nghệ đã tác động không nhỏ đến quyết định của các tổ chức.
Việc ứng dụng tin học vào hoạt động chung của các tổ chức hay hoạt động
quản lý của tổ chức đã đem lại nhiều lợi ích khác nhau. Có rất nhiều nguyên
nhân bắt buộc một tổ chức phải tiến hành phát triển hệ thống thông tin.
Những nguyên nhân đầu tiên có thể do sự hoạt động tồi tệ của hệ thống thông
tin, do những vấn đề về quản lý và xảy ra thâm hụt ngân sách. Nhưng ngoài
ra, còn có một số những nguyên nhần khác như yêu cầu của nhà quản lý, hay
sự thay đổi chính sách chính trị. Mục tiêu cuối cùng của việc phát triển hệ
thống thông tin là cung cấp cho các thành viên trong tổ chức những công cụ
quản lý tốt nhất.
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã chuyển đổi hình thức kinh
doanh, từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần vào cuối năm 2004.
Hệ thống thông tin trong công ty nói chung và hệ thống quản lý nhân sự và
tiền lương còn hoạt động một cách thủ công. Việc tính toán và lên báo cáo
hàng tháng được hoàn toàn thực hiện trên phần mềm Excel, không có phần
mềm chuyên biệt hỗ trợ hệ thống. Việc truyền thông tin giữa các bộ phận
trong công ty chủ yếu là qua điện thoại và các văn bản trên giấy, công ty chưa
có hệ thống mạng LAN kết nối toàn công ty.
Với những lí do trên, em và nhóm đã chọn đề tài: “Phần mềm quản lý
nhân sự và lương Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu”.
Em xin chân thành cảm ơn Ths.Trịnh Hoài Sơn đã giúp đỡ, hướng dẫn
em trong quá trình làm đề tài này. Tôi cũng xin cám ơn Ban điều hành Công
ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp dữ liệu,
thông tin để tôi hoàn thành để tài với chất lượng tốt nhất.
2. Mục đích

nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Phần 2: Cơ sở lý thuyết
Phần 3: Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự và lương
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phần 4: Kết luận
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 305/QĐBT tách ban kiến thiết ra khỏi
nhà máy miến Hoàng Mai, thành lập ban Kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho
nhà máy Hải Châu. Ngày 2/9/1965, Bộ công nghiệp nhẹ thay mặt nhà nước
cắt băng khánh thành Nhà máy Hải Châu.
Theo Quyết định số: 1355 NN-TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng
Bộ NN & CNTP, nhà máy Hải Châu được bổ sung ngành nghề kinh doanh và
đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Căn cứ quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ
trưởng Bộ NN & PTNH về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty
cổ phần. Ngày 30/12/2004 Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức Đại hội
đồng cổ đông sáng lập thống nhất đổi tên Công ty Bánh kẹo Hải Châu thành
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
1, Trụ sở chính Công ty:
15 phố Mạc Thị Bưởi – Q.Hai Bà Trưng – Hà Nội
2, Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Sản xuất bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền, và chế biết các loại thực phẩm
khác; sản xuất nước uống có cồn, không cồn.
- Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm; kinh doanh các loại nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất của Công ty.
- Dịch vụ thương mại tổng hợp; cho thuê văn phòng nhà xưởng.

là phần mềm Microsoft Excel của hãng Microsoft. Phần mềm Excel có giao
diện thân thiện với người sử dụng và có chức năng sự dụng đơn giản dễ sử
dụng. Ngoài ra, Excel còn cung cấp nhiều hàm để hỗ trợ cho người sử dụng.
Có thể vẽ đồ thị qua Excel dựa trên các số liệu của người sử dụng thông qua
chức năng tự động vẽ đồ thị. Tuy nhiên, mặc dù là một công cụ hỗ trợ tính
toán rất mạnh nhưng không phải dễ sử dụng, không chuyên biệt về tính lương
hay quản lý lương.
Công ty hiện chưa có hệ thống mạng LAN kết nối toàn công ty, việc
truyền thông tin giữa các phòng ban chủ yếu qua điện thoại. Vì vậy nhu cầu
của công ty là xây dựng một hệ thống thông tin quản lý nhân sự và tính lương
trên cơ sở liên kết dữ liệu về nhân sự và dữ liệu lương của CBCNV trong
công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
(5 thành viên do ĐH đồng cổ đông
bầu ra)
Ban kiểm soát
Ban điều hành
(Tổng giám đốc, phó Tổng giám
đốc)
Phòng ban quản lý Xí nghiệp sản xuất Chi nhánh
XN Quy – Kem
xốp
XN Gia vị thực
phẩm
XN Kẹo
XN Bánh cao
cấp

môi trường làm việc tích hợp, phục vụ hiệu quả các nhu cầu nhập liệu, hoạt
động tác nghiệp, tra cứu, báo cáo, tổng hợp, thống kê các thông tin quản lý
nhân sự và tính lương của mọi đối tượng trong công ty.
Môi trường hệ thống: Số lượng người dùng khá lớn (bao gồm cả ban
lãnh đạo, quản lý nhân sự và tính lương của công ty), người dùng chủ yếu là
truy vấn dữ liệu trực tiếp từ kho dữ liệu tổng hợp, đòi hỏi khả năng bảo mật
cao, không cho phép thông tin bị thay đổi từ bên ngoài,…
Giao diện người dùng: Chủ yếu đối tượng sử dụng hệ thống có trình độ
tin học khá, nhưng số lần truy xuất hạn chế do vậy hệ thống cần phải thiết kế
giao diện dễ hiệu, tuân thủ.
Yêu cầu về chức năng: Quản lý nhân sự, chấm công chính xác, tính
lương cho cán bộ công nhân viên, tính phúc lợi xã hội cho nhân viên, dữ liệu
của phần mềm có thể xuất ra Excel, Word.
Các đặc tính của ứng dụng:
Dữ liệu đầu vào được nhập từ bàn phím(Gồm các dữ liệu về hồ sơ
CBCNV và phòng ban liên quan và các dữ liệu liên quan đến việc tính lương
của nhân viên trong công ty). Công việc này thường được giao cho một số cán
bộ chuyên trách đảm nhận.
Dữ liệu đầu ra chủ yếu dưới dạng báo cáo( Báo cáo lương, báo cáo nhân
sự), màn hình hiển thị khi truy vấn thông tin qua mạng.
Các thuật toán xử lý dữ liệu khá đơn giản.
Kiểu ứng dụng: Với mục tiêu mở rộng trong tương lai trở thành một
phần mềm chuyên nghiệp về tính lương và quản lý nhân sự.
Các yêu cầu khác: Hệ thống đáng tin cậy, đưa ra các thông tin báo cáo
chính xác kịp thời và được thiết kế mở giúp nâng cấp chương trình trong
tương lai để có thể đáp ứng sự thay đổi của hoạt động quản lý nhân sự và tính
lương của công ty.
II.Khảo sát hiện trạng và đặc tả yêu cầu
1.Các yêu cầu chức năng
1.1.Phân tích nghiệp vụ quản lý nhân sự

công nhân viên được tính theo công thức:
Lương = Lương + Lương + Các khoản - Các khoản
cứng mềm phụ cấp chi phí
Lương cứng: các cán bộ công nhân viên của công ty hưởng lương
cứng theo :
 Hệ số lương
 Bộ phận công tác
Lương mềm: các cán bộ công nhân viên hưởng lương mềm dựa trên cơ
sở
 Các khoản làm ngoài giờ.
 Vượt định mức sản phấm
 Các khoản khác
Phụ cấp trách nhiệm
Đối với các chức vụ Trưởng, phó phòng, GĐ, PGĐ XN, Chi nhánh, đội
trưởng, tổ trưởng SX hưởng theo chế độ phụ cấp quy định
Được hưởng Phụ cấp TN 0,1 lương tối thiểu. Nếu trong tháng tổ đạt định
mức LĐ 100% trở lên, có đủ ngày công SX theo chế độ, không có người vi
phạm chất lượng SP thì được cộng thêm 45.000đ/tháng
Phụ cấp ca 3
 Phụ cấp 35% lương theo hệ số(làm việc >8công/tháng)
 Phụ cấp 30% lương theo hệ số(làm việc <8 công/tháng)
 Phụ cấp công tác phí, chi phí khác: Theo đối tượng được duyệt do
Tổng giám đốc quy định từng thời điểm
Các khoản phải nộp
 BHXH
 Công đoàn phí
 Đảng phí
 Các khoản phải nộp khác
Sau khi tính lương, bộ phận tính lương sẽ lập phiếu lương cho từng cán
bộ công nhân viên và lên bảng lương. Phiếu lương sẽ được chuyển về cho

ty và tính theo hệ số lương
 Quản lý lương mềm là quản lý các khoản làm tăng thêm thu nhập của
nhân viên thông qua thơi gian làm thêm hoặc số sản phẩm làm vượt định mức
1.3.Các khoản chi trả khác:
 Các khoản phụ cấp: phụ cấp công tác phí, phụ cấp ốm đau…
 Các khoản phải trả khác: Bảo hiểm xã hội, Công đoàn phí, Đảng phí,
các khoản phải nộp khác…
1.4.In báo cáo:
 Báo cáo nhân sự
 Bảng lương tổng hợp

2. Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD) làm một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn
tả một quá trình xử lý thông tin với các yêu cầu :
- Sự diễn tả ở mức lôgic nghĩa là nhằm trả lời cho câu hỏi làm gì ? mà bỏ
qua câu hỏi làm như thế nào?
- Chỉ rỏ các các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử
lý cần mô tả.
- Chỉ rõ thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó
phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng.
Biểu đồ luồng dữ liệu chi mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và
để làm gì.
Các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu(DFD)
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: thực
thể tiến trình, kho dữ liệu và dòng thông tin
Nguồn hoặc đích
Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu Kho dữ liệu
2.1.Một số quy tắc và quy ước liên quan tới DFD


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status