TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH - Pdf 33

Trường Cao Đẳng Điện Tử Điện Lạnh Hà Nội
*
Khoa Kĩ Thuật Điện Tử-Viễn Thông
****
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ĐỀ TÀI :
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH.
1
II . MỤC LỤC
Các công việc đã học trong thời gian thực tập :
A : Công việc bảo trì máy. 3
B : Lắp đặt mạng máy tính . 3
I. Xác định các yếu tố cần thiết cho mạng 3
II. Xác định nơi đặt thiết bị 4
III. Tập hợp các công cụ và nguồn cung cấp 4
IV. Đi cáp 4
V. Uốn cáp 5
VI. Kết nối tất cả cáp lại với nhau 5
VII. Kiểm tra kết nối mạng 5
C: Các bước cơ bản khắc phục tình trạng máy 6
không vào Internet được.
I. kiểm tra mức vật lý 6
II. Lỗi luận lý 8
III. Đôi điều khi sử dụng các lệnh ipconfikg , ping , nslookup 12
1.IPCONFIG 12
2.PING 13
3.NSLOOKUP 13
D : Nghiên cứu mạng Lan. 16
I . Cơ sở lý thuyết mạng lan 16
II . TOPOLOGY 16
III . Mô hình tham chiếu OSI 17

nơi bị bụi bảm bám nhiều nhất.Cần phải vệ sinh sạch và tra dầu để quạt có
thể chạy tốt hơn (ở đây là các loại bôi chơn đặc biệt là như RP7).
Sau khi vệ sinh các thiết bị xong thì bắt đầu lắp chúng vào case .Nên lắp
nguồn vào trước sau đó là đến chíp , quạt chíp,ram và cuối cùng là card,ổ
cứng HHD,ổ CD-Rom…chú ý phải lắp các thiết bị cẩn thận tránh hỏng hóc
đặc biệt là chíp.
B : Lắp đặt mạng máy tính.
I Xác định các yếu tố cần thiết cho mạng
Đây là bước rất quan trọng ,trong đó ta sẽ phác họa ý tưởng ,công việc
cần làm trước khi tiến hành cần mua các thiết bị,bộ phận theo danh sách
.Cần xem các yếu tố:
4
a) Có bao nhiêu cổng mạng Ethernet đi dây cần sử dụng ?
b) Các cổng Ethernet được đặt ở đâu ? (nói cách khác, các PC và các
thiết bị sẽ cắm vào cổng Ethernet nên đặt ở vị trí nào?)
c) Vị trí cho router và các modem tốc độ cao?
II Xác định nơi đặt thiết bị
Trước khi tiến hành bất kì lắp đặt nào ,ta cần xác định xem chạy cáp
CAT-45 thô bên dưới tường khô hay trên trần là hết sức quan trọng ,vì
không thể thay đổi độ dài cáp nếu như chọn sai.
Đối với văn phòng có không gian vật lý mức trung bình ,sẽ rất hữu ích
khi phác họa cụ thể từng vị trí cho các nút trên mạng .Dưới đây là vị trí vật
lý cho các cổng và các thiết bị khác:
+ Modem cáp và router có dây (không dây) ở phía sau văn phòng.
+ Hai socket vách Ethernet 2 cổng vào ở tầng dưới :một ở sau văn
phòng và một ở mặt trước.
III Tập hợp các công cụ và nguồn cung cấp
- Cáp Ethernet RJ-45
Modem cáp /DSL :Thiết bị điều khiển lưu lượng giữa nhà cung cấp
dịch vụ ISP và mạng.Chúng ta sẽ móc nối router băng thong với swich để

dây đều phải tiếp xúc với điểm cuối của đầu nối và thẳng hàng.
7. Nếu có dây nào chưa được ép chặt , dùng băng dính điện để ghép nó lại.
VI Kết nối tất cả cáp lại với nhau
Trong bước này cần nối tất cả cáp trong mạch liền nhau .Chú ý ngắt
tất cả cáp nguồn trước khi tiến hành và không được nhầm lẫn giữa modem
DSL và router với các máy tình PC.
6
1. Nối đầu ra của cáp /DSL với modem cáp /DSL
2. Nối modem cáp /DSL với mặt sau của router.Cổng thích hợp cho kết
nối này nên là “ modem cáp “ hoặc “ modem DSl ”.
3. Kết nối tất cả các máy tính sẽ dùng cổng Ethernet đi dây với router
,qua cáp Ethernet.
4. Nếu sử dụng Hup mạng (hoặc swich mạng ) ,kết nối nó tới router qua
cáp Ethernet ( không bắt buộc ).
5. Bây giờ là nối nguồn trên modem đã ổn định mới chuyển sang router.
6. Cuối cùng , bật một PC đã kết nối với router để kiểm tra lại.
VII Kiểm tra kết nối mạng
Nếu tất cả đều thành công , khi khởi động máy tính,hệ thống sẽ được
tự động kết nối với Internet . Nếu đây là lần đầu tiên sử dụng máy tính với
modem cáp /DSL , có thể phải cài đặt và chạy một số phần mềm cài đặt để
cho phép truy cập Internet.
C: Các bước cơ bản khắc phục tình trạng máy không
vào Internet được.
I. Kiểm tra mức vật lý :
Có các lỗi sau :
- Biểu tượng hai máy tính ở góc dưới thanh taskbar bo biến mất :
Nguyên nhân có thể là do card mạng hỏng hoặc không tìm được
driver.Để kiểm tra có thể vào device manager kiểm tra xem windows đã
nhận card mạng chưa hoặc vào star -> run -> cmd -> gõ ipconfig/all -> nếu
chỉ thấy Windows IP configuration mà không có Ethernet adaptor thì lại cài

Qua bước trên thường sẽ có đầy đủ các thông số đã tô đậm,Mà nếu có
thì phải làm bước đặt IP tĩnh ở trên rồi test thử xem chạy chưa.
- Gõ ping 127.0.0.1 :
Nếu kết quả là :
Quốc tế
Reply from 127.0.0.1 : bytes = 32 < 1ms TTL=128
Reply from 127.0.0.1 : bytes = 32 < 1ms TTL=128
 Tiếp tục bước tiếp theo
Nếu nhận được bất cứ kết quả nào khác kết quả nào khác kết quả trên
thì phải cài lại giao thức TCP/IP cho máy tính :
Trong đó Local Area Connection Properties , chọn Intall

Chọn Potocol rồi chọn Add -> Trong Microsoft -> nhấn vào Micorsoft
TCP /IP version 4 -> ok
9

Bước tiếp theo
- Gõ lệnh ping 129.168.1.1 (Đây là default gateway , kết quả trong
lệnh ipconfig/all trên)
Nếu kết quả là
Quốc tế
Request time out
Request time out
 Router ADSL có vẫn đề . Kiểm tra lại router
Quốc tế
Reply from 192.168.1.1 : bytes=32 time=8ms TTL=124
Reply from 192.168.1.1 : bytes=32 time=8ms TTL=124
 Xuống bước tiếp theo
- Gõ tiếp lệnh ping 203.162.4.190 : có hai trường hợp :
Quốc tế

IP của máy.
- Ipconfig/release :
11
Sẽ điều khiển máy chủ DHCP xóa địa chỉ IP hiện có của tất cả của
adapter , dù là mạng Ethernet hay không dây.
-Ipconfig/renew :
Sẽ tạo một địa chỉ IP mới , một subnet mask và một gateway mặc định mới
sẽ xuất hiện.
2.PING
Lệnh Ping làm vai trò xác định kết nối mạng của máy tính .Việc ping
này sẽ giửi gói dữ liệu tới host ,nó như tầu ngầm truyền sóng âm tới một vật
thể dưới nước để xác định khoảng cách ,lệnh ping ước lượng thời gian đi hai
chiều của gói tin ,đưa nó về và hển thị bất kì tình trạng mất gói tin nào .
Ví dụ :
Gõ ping 127.0.0.1 ở dấu nhắc đợi lệnh ,đợi và giây chờ phản
hồi.Windows sẽ cố gắng ping đến card mạng của hệ thống xem thiết bị có
hoạt động không .Nếu nhận lại được gói tin nghĩa là adapter mạng hoạt động
tốt .Nếu ping đến một địa chỉ ngoài bằng cách gõ vào đó , như Ping
google.com.Nếu có gói tin trả lại ,kết nối mạng đã được thiết lập.
3.NSLOOKUP
NSLOOKUP có một cú pháp khá phong phú và có thể là hơi lộn
xộn .Mặc dù NSLOOKUP tồn tại trong cả UNIX và Windows nhưng có một
số sự khác biệt theo cách nó thực hiện trong hai hệ điều hành này .Khi sử
dụng lệnh NSLOOKUP ,nó thừa nhận rằng ta đang truy vấn một miền cục
bộ trên mạng riêng của mình .Có thể truy vấn một miền bên ngoài ,những
NSLOOKUP sẽ cố gắng tìm kiếm cho miền bên trong trước tiên .
Ví dụ :
Nếu Brienposey.com là một miền bên ngoài và thực hiện
NSLOOKUP đối với Brienposey.com , thì NSLOOKUP sẽ trả về các thông
tin như hình :

Một bản ghi MX ,khi có ai đó muốn giửi một email đến một máy
A ,một trong những thứ đầu tiên mà máy chủ email của họ phải thực kiện
giải quyết địa chỉ IP của miền của máy A .Mặc dù vậy ,một giải pháp địa chỉ
thông thường sẽ không làm việc cho mục đích này .Trong hình 1 ,khi chạy
một truy vấn DNS đối với miền brienposey.com thì miền trả về cho địa chỉ
24.235.10.4 , đây là địa chỉ IP của máy chủ đang chứa Website .Nếu ai đó
muốn gửi một E-mail đến thì máy khách email của họ sẽ phải giải quyết địa
chỉ IP của máy chủ email miền.Đây là nơi bản ghi MX thể hiện vai trò của
nó.Bản ghi MX là một bản ghi trên máy chủ DNS của miền dùng để chỉ định
rõ địa chỉ IP máy chủ mail của miền.
Nếu máy chủ DNS có vẫn đề gì đó thì có thể sử dụng NSLOOKUP
máy chủ DNS nào muốn vào truy vấn.Để thực hiện điều đó ,phải nhập vào
lệnh SERVER ,sau đó là địa chỉ IP của máy chủ DNS .Ta cũng có thể nhập
vào tên miền có tư cách đầy đủ của máy chủ ( thừa nhận rằng nó có thể được
giải quyết ) với tư cách là một sự lựa chọn địa chỉ IP của máy chủ.
Lúc này máy chủ DNS đã được chỉ định cho NSLOOKUP để sử
dụng ,có thể truy vấn các miền mà không nhận các thông báo lỗi miền non-
existent như đã thấy ở trên ( miễn là vẫn thực hiện bên trong tiện ích
NSLOOKUP) để thực hiện như vậy ,chỉ cần đánh vào đó tên miền mà ta
muốn truy vấn.
SET QUERY =MX
14
Việc đưa ra lệnh này tự bản thân nó sẽ không cho bất kì thông tin gì
bản ghi MX của miền,ta phải truy vấn miền bằng cách nhập vào tên miền.
Ta sẽ thấy được rằng đã có một chỉ định truy vấn MX và sau đó đã
nhập vào tên miền Production.com . NSLOOKUP hiện trả về rất nhiều thông
tin liên quan đến bản ghi MX của miền.
Kết luận :
Như vậy có thể thấy NSLOOKUP sẽ cung cấp cho ta một số các thông
tin chuẩn đoán máy chủ DNS .Có thể xem danh sách các lệnh này và cú pháp

nối với một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và
chuyển đến các trạm đích .
Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế
(trong vòng 100m ,với công nghệ hiện nay ).

- Mạng trục tuyến tính ( bus ): Trong mạng trục tất cả các trạm phân
chia một đường truyền chung ( bus) .Đường truyền chính được giứo hạn hai
đầu nối đặc biệt gọi là terminator .Mỗi trạm được nối với trục chính qua một
đầu nối chữ T ( tconnector ) hoặc một thiết bị thu phát ( transceiver ).

- Mạng hình vòng ( rinh ): Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền
đi trên vòng theo một chiều duy nhất.Mỗi trạm của mạng được nối với vòng
qua một bộ chuyển tiếp ( repeater ) do đó cần có giao thức điều khiển việc
cấp phát quyền được truyền dữ liệu trên vòng mạng cho trạm có nhu cầu .
16
Mạng hình vòng có các ưu nhược điểm tương tự mạng hình sao ,tuy
nhiên mạng hình vòng đòi hỏi giao thức truy cập mạng phức tạp hơn mạng
hình sao .

Ngoài 3 dạng trên người ta còn sử dụng các cấu trúc mạng lai biến
tướng từ 3 dạng này :mạng dạng cây ( tree ) ,mạng sao vòng ,mạng hỗn hợp.
III . Mô hình tham chiếu OSI :
Mô hình OSI giúp đồng nhất các hệ thống máy tính khác biệt nhau khi
chúng trao đổi thông tin. Mô hình này gồm có 7 tầng :
7 Application layer
6 Presentation layer
5 Session layer
4 Transport layer
3 Netwrok layer
2 Data-link layer

Ngược lại , khi nhận dữ liệu từ mạng ,tầng trình bày sẽ chuyển dữ liệu sang
dạng riêng của nó.
18
Tầng 7: Tầng ứng dụng ( Application layer )
Đây là tầng trên cùng ,cung cấp các ứng dựng truy xuất đến các dịch
vụ mạng . Nó bao gồm các ứng dụng của người dùng .
Ví dụ: Như các trang Wep Browser ( Netscape Navigator .Internet
Explorer ) , các Mail User Agent ( Outlook Express , Netscape Messenger,
….) hay các chương trình làm các server cung cấp các dịch vụ mạng như các
Wep Server ( Netscape Enterprise , Internet Inpormation Server ,Apache,
….) ,các FPT server ,các mail server ( Send mail , MDeamon ) .Người dùng
mạng giao tiếp trực tiếp với tầng này .
Về nguyên tắc ,tầng n của một hệ thống chỉ giao tiếp ,trao đổi thông tin
với tầng n của hệ thống khác .Mỗi tầng sẽ có các đơn vị truyền dữ liệu riêng :
- Tầng vật lý :bit
- Tầng liên kết dữ liệu :khung ( frame )
- Tầng nạng :gói tin ( Packet )
- Tầng vận chuyển : Đoạn ( Segment )
IV . Các loại thiết bị sử dụng trong mạng Lan
Để xây dựng mạng Lan ,người ta sử dụng các thiết bị sau:
1.Các loại cáp truyền :
1.Cáp đôi dây xoắn ( Twisted pair cable ):
Cáp đôi dây xoắn là cáp gồm hai dây đồng xoắn để tránh gây nhiễm choc
ho các đôi dây khác ,có thể kéo dài đến vài Km mà không cần khuyếch đại
Giải tần trên cáp dây xoắn đạt khoảng 300-4000hz ,tốc độ truyền đạt vài
Kbps đến vài Mbps .
19
Cáp xoắn cóa hai loại :
-Loại có bọc kim loại để tăng cường chống nhiễu gọi là SPT ( Shield
Twisted ) .Loại này trong vỏ bọc kim có thể có nhiều đôi dây .Về lý thuyết

thể làm theo kiểu khuyếch đại tín hiệu tương tự ( Analog ) .Để truyền thông
cho máy tính cần chuyển tín hiệu số thành tín hiệu tương tự .
4.Cáp quang :
Dùng để truyền các xung ánh sáng trong lòng một sợ thủy tinh phản
xạ toàn phần .Môi trường cáp quang rất lý tưởng vì :
- Xung ánh sáng có thể truyền đi hàng trăm km mà không giảm cường
độ ánh sáng .
- Giải thông rất cao vì tần số ánh sáng dùng đối với cáp quang cỡ
khoảng 1014-1016 .
- An toàn và bí mật ,không bị nhiễu điện từ .
Chỉ có hai nhược điểm là:
- Khó nối dây.
- Giá thành cao.
Cáp quang cũng có hai loại :
- Loại đa mode ( Multimode fiber ) :khi góc tới đến thành dây lớn đến
một mức nào đó thì có hiện tượng phản xạ toàn phần .Các cáp đa mode có
đường kính khoảng 50µ
21
- Loại đơn mode ( singlemode fiber ) :khi đường kính dây dẫn bằng
bước sóng thì cáp quang giống như một ống dẫn sóng ,không có hiện tượng
phản xạ nhưng có một tia đi .Loại này có đường kính khoảng 8µm và pahỉ
dùng diode laser .Cáp quang đa mode có thể cho phép truyền xa tới hàng
trăm km mà không cần phải khuyếch đại .
2. Các thiết bị nối kết mạng :
1.Card giao tiếp mạng ( NIC – Network Interface Card )
NIC là một thiết bị cung cấp khả năng tiếp nhận và truyền phát tín
hiệu lên mạng cho một máy tính cá nhân.NIC còn gọi là mộ thich nghi Lan (
Lan adaptor ) . Card giao tiếp mạng hoạt động ở lớp data link trong mô hình
tham chiếu OSI , nó được cắm vào một khe trên bảng mạch chính (main
board ) và cung cấp một giao tiếp kết nối đến một môi trường mạng .

-Hub thông minh ( Intelligent )
Đôi khi nó còn được gọi là Smart Hub ,bản chất của hub thông minh là
Hub tích cực nhưng được bổ xung chức năng :
23
+ Quản trị : Có khae năng tạo ra một gói tin ,mang tin tức về hoạt
động cảu mình lên mạng để người quản trị mạng có thể thực hiện quản trị
mạng tự động.
+ Chuyển mạch : có khả năng chuyển gói tin đúng cổng nối với node
nhận gói tin.
4.Cầu nối ( Bridge )
Bridge là một thiết bị dùng để kết nối hai đoạn mạch lại với nhau ,
nó có chức năng tương ứng với tầng liên kết dữ liệu và tầng vật lý , do đó nó
có thể chuyển đổi được yêu cầu để kết nối các cấu trúc truy cập phương tiện
khác nhau như Ethernet , Token Ring .
Khi một Bridge nhận một khung ( Fame ) , nó dò địa chỉ MAC với
bảng để chọn lọc và truyền đi các tín hiệu có địa chỉ nằm ở phần mạng phía
bên kia.
5.Bộ chuyển mạch ( Switch )
Switch là một thiết bị mạng dung để kết nối nhiều đoạn mạng lại
với nhau .Tương tự Bridges , các chức năng của Switch làm việc ở tầng liên
kết dữ liệu và tầng vật lý .Tuy nhiên trong các bộ chuyển mạch lớp 3 nó sẽ
mở rộng ra làm việc ở tầng mạng .
Cũng going như Bridge , Switch làm việc dựa vào địa chỉ MAC để
quyết định việc chuyển hay không chuyển các khung sang các đoạn mạng
khác .
6.Modem
24
Modem là tên viết tắt của hai từ điều chế ( Modulation ) và giải
điều chế ( Demodulation ) là thiếu bị cho phép điều chế để biến đổi tín hiệu
số sang tín hiệu tương tự để có thể gửi đi theo đường thoại và khi nhận tín


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status