Nghiên cứu xây dựng một số chức năng của wesbsite bán hàng trên Internet dựa trên ngôn ngữ lập trình PHP - Pdf 33

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ máy tính đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Máy tính đã và đang được sử dụng rộng rãi trong các công việc mà
trước đó con người phải sử dụng bàn tay của mình với hình thức lao động thủ công năng
suất thấp và chất lượng công việc không cao. Với sự ra đời và phát triển không ngừng của
công nghệ, máy tính hiện nay đã đáp ứng được một phần nhu cầu trong cuộc sống, sản
xuất, nghiên cứu khoa học và làm thay đổi bộ mặt xã hội.
Trong thời đại bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ thông tin trên toàn cầu, khi
nói đến Internet, người ta nghĩ ngay tới Web. Với một vai trò quan trọng là đảm bảo chia sẻ
thông tin chung cho mọi người, Web hiện nay còn chứa rất nhiều những giải pháp, công
nghệ để đảm nhận được vai trò to lớn của nó trong đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội. Để
có một website “ Thương mại điện tử ” được ứng dụng, đáp ứng được nhu cầu công việc
đặt ra thì người làm tin học phải biết phân tích thiết kế hệ thống làm việc của chương trình,
để từ đó xây dựng nên một website ứng dụng quản lý chương trình đó bằng ngôn ngữ lập
trình.
Công nghệ thông tin và ứng dụng có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp
thông tin, trao đổi thông tin, giao dịch thương mại... qua hệ thống Website trên Internet.
Mọi người có thể tìm kiếm thông tin về mọi lĩnh vực trong cuộc sống : khoa học, giáo dục,
dịch vụ, giải trí, du lịch, .... phục vụ và đáp ứng nhu cầu của mọi người. Vì vậy xây dựng
Website là vô cùng cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng .
Bắt nguồn từ những ý tưởng, từ nhu cầu thực tế trên em chọn đề tài:
“ Nghiên cứu xây dựng một số chức năng của wesbsite bán hàng trên Internet dựa trên
ngôn ngữ lập trình PHP ”
Page 1
Sau khi hoàn thành trang Web. Em xin được viết báo cáo trình bày bài thực tập
chuyên nghành này. Bài thực tập bao gồm thành phần cơ bản sau :
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên em không tránh khỏi những vấn đề sai sót.

tính lớn nhất thế giới hay nó là mạng của các mạng.
1.1.1.3 Các dịch vụ trên Internet
Thư điện tử ( E – mail ) : Trao đổi thông tin giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với
tổ chức và các tổ chức với nhau. Nó cho phép gửi nội dung thông tin tới từng địa chỉ
hoặc đến tất cả các địa chỉ theo danh sách. Lợi ích chính của dịch vụ thư điện tử là
thông tin gửi nhanh và rẻ.
WWW ( World Wide Web ) : Là dịch vụ mà ngưởi dùng quan tâm nhất hiên nay.
Web là một công cụ, một công cụ của Internet, nó chứa thông tin bao gồm : âm thanh,
hình ảnh, văn bản, thậm chí cả video được kết hợp với nhau.
Dịch vụ truyền file ( FTP – File Transfer Protocol ) : dịch vụ dùng để trao đổi các
tệp tin từ máy chủ xuống các máy cá nhân và ngược lại.
Gropher : dịch vụ hoạt động như viện Menu đủ loại. Thông tin hệ thống Menu phân
cấp giúp người sử dụng từng bước xác định được những thông tin cần thiết để đi được
tới vị trí cần đến.
Telnet : dịch vụ cho phép truy cập tới Server được xác định rõ như một Telnet Site
tìm kiếm Server người dùng có thể thấy được dịch vụ vô giá khi tìm kiếm các thông tin
trong thư viện và các thông tin lưu trữ
1.1.2 THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1.2.1 Thương mại điện tử là gì ?
Thương mại điện tử ( E – Commerce ) là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các
phương pháp điện tử; là việc trao đổi “ thông tin ” kinh doanh thông qua các phương tiện
công nghệ điện tử
Theo khái niệm này, thương mại điện tử không chỉ là bán hàng trên mạng hay bán
hàng trên Internet mà là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp điện tử.
Hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động trong kinh doanh như : giao dịch, mua
bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo, và kể cả giao hàng. Các phương pháp điện tử ở đây
Page 4
không chỉ có Internet mà bao gồm việc sử dụng các phương tiện công nghệ điện tử như :
điện thoại, máy fax, truyền hình, mạng máy tính ( trong đó có Internet ). Thương mại điện
tử cũng bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phương tiện công

khăn chung kể trên thì còn rất nhiều khó khăn riêng. Theo đánh giá thì có 3 khó khăn chính
là:
- Cơ sở hạ tầng thông tin cần cải thiện ngay, cần có thời gian hàng năm và lượng vốn
đầu tư lớn.
- Hệ thống dịch vụ tài chính chưa áp dụng hệ thống thanh toán thẻ. Đây là trở ngại
và là khó khăn lớn nhất.
- Cần nâng cao nhận thức của người Việt Nam về Thương mại điện tử thì mới có thể
triển khai được.
Thuận lợi:
- Theo các dự báo về một nền kinh tế kỹ thuật số của thế kỷ 21 thì Thương mại điện
tử là một trong những yếu tố then chốt. Không liên quan đến những trở ngạivừa
nêu, khi phát triển Thương mại điện tử, Việt Nam cũng được thừa hưởng tất cả các
thuận lợi này.
1.2 PHP VÀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC ỨNG DỤNG TRÊN WEB
1.2.1 GIỚI THIỆU VÀ SỬ DỤNG PHP
1.2.1.1 Lịch sử ra đời của PHP
PHP đã được nghĩ đến trong khoảng cuối năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf. Cuối năm
1996 PHP/FI đã được dùng trên ít nhất 15000 trang web trên khắp thế giới. Khoảng giữa
năm 1997 con số này đã tăng lên trên 50000 trang web.
Ngày nay, PHP 3 hoặc PHP 4 hiện tại chuyên chở một số lượng các sản phẩm
thương mại như web server Red Hat’s Stronghold. Ngày nay, theo ước lượng thì PHP được
dùng trong khoảng 5.1 triệu trang trên toàn thế giới và hơn cả IIS server của Microsoft
( khoảng 5.03 triệu trang).
1.2.1.2 Sử dụng PHP
Page 6
Để sử dụng được PHP, trước tiên bạn phải cấu hình PHP trên Server có cài đặt IIS
( Internet Information Server ) hay Persional Web Server. Tuy nhiên trong trường hợp ứng
dụng mang tính thực tiễn, bạn nên sử dụng Server có cài IIS.
+ <? echo ("this is the simplest, an SGML processing instruction\n"); ?>
+ <?php echo("if you want to XML documents, do like this\n"); ?>

mảng để tạo mảng. Có thể thêm các giá trị vào mảng để tạo thành 1 mảng. Có thể dùng các
hàm asort(), arsort(), ksort(), rsort(), sort(), uasort(), usort(), and uksort() để sắp xếp mảng.
Tùy thuộc vào sắp xếp theo kiểu gì.
Mảng nhiều chiều:
Mảng nhiều chiều được biết đến như một bảng dữ liệu,ma trận lưới hai chiều, ba
chiều. Mỗi phần tử trong mảng có thể là một mảng con. Để có thể khai báo mảng hai chiều
ta có thể sử dụng cú pháp :
$products = array(
Array( “tir”,”tires”,100),
Page 8
Array(“cor”,”concord”,1000),
Array(“boe”,”boeing”,5000),
Để gán giá trị vào mảng hai chiều, ta cũng có thể thực hiện gán giá trị cho từng
phần tử ứng với hàng thứ i và cột thứ j như sau :
$products[0][0] = “A”;
$products[0][1] = “b”;
1.2.2.2 Biến và các giá trị
PHP quy định một biến được biểu diễn bắt đầu bằng dấu $, sau đó là một chữ cái
hoặc dấu gạch dưới.
a. Một số biến đã được tạo sẵn
argv : Mảng tham số truyền cho script. Khi đoạn script chạy bằng dòng lệnh, tham
số này sẽ được dùng giống như C để truy nhập các tham số trên dòng lệnh.
argc : số các tham số được truyền. Dùng với argv;
PHP_SELF : tên của đoạn mã script đang thực hiện. Nếu PHP đang được chạy từ
dòng lệnh thì tham số này không có giá trị.
HTTP_COOKIE_VARS: một mảng các giá trị được truyền tới script hiện tại bằng
HTTP cookie. Chỉ có tác dụng nếu "track_vars" trong cấu hình được đặt hoặc chỉ dẫn <?
php_track_vars?>
HTTP_GET_VARS: Mảng các giá trị truyền tới script thông qua phương thức HTTP
GET. Chỉ có tác dụng nếu "track_vars" trong cấu hình được đặt hoặc chỉ dẫn <?

static $a = 0;
echo $a;
$a++;}
Với khai báo như trên, $a sẽ không mất đi giá trị sau khi thực hiện lời gọi hàm Test() mà $a
sẽ được tăng lên 1 sau mỗi lần gọi hàm Test().
c. Tên biến
Một biến có thể gắn với 1 cái tên .
Ví dụ:
$a = "hello";
$$a = "world";
==> $hello = "world"
và echo "$a ${$a}";
<==> echo "$a $hello"; Kết quả ra sẽ là : hello world.
Chú ý : bạn có thể gặp phải trường hợp không rõ ràng khi sử dụng cách này với
mảng . Ví dụ: $$a[1] sẽ hiểu là bạn muốn dùng $a[1] như 1 biến hay dùng $$a như 1 biến
với [1] là chỉ số. Để tránh trường hợp này , cần có sự phân biệt rõ bằng dấu { }.
Ví dụ: ${$a[1]} hoặc ${$a}[1].
d. Các giá trị bên ngoài phạm vi PHP
HTML Form : khi 1 form gắn với 1 file php qua phương thức POST
Page
11
Ví dụ: <form action="foo.php3" method="post">
Name: <input type="text" name="name">
<input type="submit">
</form>
PHP sẽ tạo 1 biến $name bao gồm mọi giá trị trong trường Name của Form. PHP có
thể hiểu được một mảng một chiều gồm các giá trị trong một form. Vì vậy, có thể nhóm
những giá trị liên quan lại với nhau hoặc sử dụng đặc tính này để nhận các giá trị từ một
đầu vào tuỳ chọn.(multi select input). Khi tính chất track_vars được đặt trong cấu hình
hoặc có chỉ dẫn <?php_track_vars?>. các giá trị được submit được lấy ra qua phương thức

d. DẤU CHẤM TRONG TÊN BIẾN
Bình thường, PHP không thay đổi tên biến khi biến đó được truyền vào đoạn script.
Tuy nhiên, nên chú ý rằng dấu chấm (.) không phải là một ký hiệu hợp lệ trong tên biến đối
với PHP. Vì vậy, PHP sẽ tự động thay thế các dấu chấm bằng dấu gạch dưới.(_)
1.2.2.4 Biểu thức
Biểu thức là một phần quan trọng trong PHP. Phần lớn mọi thứ chúng ta viết
đềuđược coi như một biểu thức. Điều này có nghĩa là mọi thứ đều có một giá trị. Một dạng
cơ bản nhất của biểu thức bao gồm các biến và hằng số. PHP hỗ trợ 3 kiểu giá trị cơ bản
nhất: số nguyên, số thực, và xâu. Ngoài ra còn có mảng và đối tượng. Mỗi kiểu giá trị này
có thẻ gán cho các biến hay làm giá trị trả ra của các hàm. Có thể thao tác với các biến
trong PHP giống như với trong C.
Ví dụ:
$b = $a = 5
Page
13
$c = $a++; /*
$e = $d = ++$b;
1.2.2.5 Các câu lệnh
a. If ....else....else if
if (điều kiện) { do something; }
elseif ( điều kiện ) { do something;}
else { do something;}
b. Vòng lặp
while ( DK) { ...}
do { .....} white ( DK );
for (bieuthuc1; bieuthuc2; bieu thuc3) {.....}
Với PHP4:
foreach(array_expression as $value) statement
foreach(array_expression as $key => $value) statement
c. Break và Continue

return "Making a bowl of $type $flavour.\n"; }
d. Giá trị trả lại của hàm
Có thể là bất kỳ giá trị nào, Tuy vây, không thể trả lại nhiều giá trị riêng lẻ nhưng có
thể trả lại một mảng các giá trị.
Ví dụ: Để trả lại một tham trỏ, bạn cần có dấu & ở cả khai báo của hàm cũng nhớ giá trị trả
lại.
function &returns_reference() {
return &$someref;}
$newref = &returns_reference();
e. Hàm biến
PHP cho phép sử dụng hàm giá trị nghĩa là khi một biến được goi có kèm theo dấu ngoặc
đơn , PHP sẽ tìm hàm có cùng tên với giá trị biến đó và thực hiện.
Ví dụ: <?php function foo() {
echo "In foo()\n";}
function bar( $arg = '' ) {
echo "In bar(); argument was '$arg'.\n";}
$func = 'foo';
$func();
Page
16
$func = 'bar';
$func( 'test' ); ?>
1.2.2.7 Các toán tử
- PHP có các toán tử cho các phép số học : + - * / %
- Các toán tử logic : and or xor ! && ||
- Toán tử thao tác với bit : & | ^ ~ << >>
- Toán tử so sánh : ==, != ,< ,> ,<=, >=, ==== (bằng và cùng kiểu - PHP4 only),
- !== (khác hoặc khác kiểu - PHP4 only)
Toán tử điều khiển lỗi : @ - khi đứng trước 1 biểu thức thì các lỗi của biểu thức sẽ
bị bỏ qua và lưu trong $php_errormsg

$this->owner = $name;} }
Các hàm khởi tạo của lớp được gọi tự động khi bạn gọi toán tử new. Tuy nhiên, các
hàm khởi tạo của lớp cha sẽ không được gọi khi hàm khởi tạo của lớp con được gọi. Hàm
khởi tạo có thể có đối số hoặc không.
1.2.2.9 Tham chiếu
Page
18

Trích đoạn Biểu đồ luồng dữ liệu CHƯƠNG 3 HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status