Phân tích thiết kế và xây dựng chương trình quản lý nhân sự - Pdf 33

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
PHẦN MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cuộc cách mạng công nghệ thông
tin (CNTT) đang diễn ra mạnh mẽ hầu như khắp nơi trên thế giới. “Làn sóng thứ
ba” này đã tác động tích cực đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế - xã hội, làm thay
đổi không chỉ lối sống, phong cách làm việc cũng như tư duy của con người mà
còn tạo ra sự thay đổi lớn trong phương thức điều hành, quản lý của các tổ chức
cũng như việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ ứng dụng CNTT
mà việc quản lý của các tổ chức, các cơ quan trở nên gọn nhẹ và hiệu quả hơn.
Hiện nay, theo xu thế chung của thế giới và vì những lợi ích to lớn được đem lại,
không chỉ ở những nước phát triển mà ở các nước đang phát triển, không chỉ
những công ty lớn mà ngay cả những tổ chức nhỏ đều đang cố gắng tự xây dựng,
thuê hay mua những chương trình tin học phù hợp với yêu cầu, điều kiện của tổ
chức mình. Cũng theo xu thế chung đó của thế giới, các công ty lớn nhỏ của Việt
Nam cũng đang dần đưa vào sử dụng các chương trình quản lý phù hợp với công
ty, tổ chức mình. Đó có thể là những chương trình quản lý hoạt động kinh doanh,
quản lý kho bãi, quản lý khách hàng… hay những chương trình quản lý hoá đơn,
quản lý hồ sơ …Việc sử dụng những chương trình này không những đem lại
những lợi ích về mặt kết quả công việc mà còn giảm tối đa các chi phí phát sinh,
như: chi phí về nhân sự, chi phí về lưu trữ, chi phí về thời gian…
Cũng vì mục đích được đào tạo của mình là về lĩnh vực Kinh tế nên tôi đã
lựa chọn công ty Thông tin di động VMS MobiFone – một công ty cung cấp
mạng di động lớn nhất của Việt Nam để thực tập với mong muốn là sẽ được làm
quen và được tìm hiểu về môi trường kinh doanh và làm việc chuyên nghiệp của
công ty. Ở đây, tôi đã được tạo điều kiện thuận lợi để tìm hiểu về công ty cũng
như một số hệ thống quản lý của công ty như: Quản lý nhân sự, quản lý tiền
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VMS MOBIFONE
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
- Tên công ty: Công ty Thông tin di động VMS MobiFone
- Trụ sở chính của công ty: 216 Trần Duy Hưng- Hà Nội
VMS là doanh nghiệp Nhà nước hạng một trực thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993,
VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động
GSM 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành
thông tin di động Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động chính của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng,
phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động có
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại và kinh doanh dịch vụ thông tin di động
công nghệ GSM 900/1800 trên toàn quốc.
Đến nay, sau 13 năm phát triển và trưởng thành, MobiFone đã trở thành
mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam. Tính đến cuối năm 2006, VMS đã
có hơn 5 triệu thuê bao, hơn 1.500 trạm phát sóng và 4.200 cửa hàng, đại lý trên
toàn quốc MobiFone hiện đang cung cấp gần 40 dịch vụ giá trị gia tăng và tiện
ích các loại.
Những nỗ lực và cống hiến của MobiFone đã được thị trường ghi nhận.
MobiFone vinh dự được người tiêu dùng bình chọn là “Mạng điện thoại di động
được ưa thích nhất” trong 2 năm liên tiếp 2005 và 2006 do báo Echip tổ chức và
“Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn


trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực 10 tỉnh
miền Tây Nam Bộ:
Địa chỉ: Số 51F đường Nguyễn Trãi, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
- Xí nghiệp thiết kế thành lập ngày 21 tháng 1 năm 1997 có trụ sở tại Hà
Nội với nhiệm vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng các công trình thông tin di
động.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
• Căn cứ quyết định số 596/ QĐ-TCCB ngày 11/10/1997 của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Bưu điện về việc thành lập DNNN công ty Thông tin di
động (VMS);
• Căn cư quyết định số 253/QĐ-TCCB-HĐQT ngày 28/09/1996 của Chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Bưu chính- Viễn thông Việt Nam về
việc phê chuẩn Điều lệ Tổ chức& Hoạt động của công ty Thông tin di
động.
• Căn cứ vào yêu cầu thực tế của công tác quản lý sản xuất kinh doanh
• Theo đề nghị của trưởng phòng TC-HC
Hiện nay công ty có 12 phòng ban, cụ thể là:
1. Phòng xét thầu
2. Phòng Khách hàng-Bán hàng & Marketing
3. Phòng Công nghệ phát triển mạng
4. Phòng Chăm sóc khách hàng
5. Phòng Đầu tư xây dựng
6. Phòng Tin học - Cước phí
7. Phòng Kế toán- Thống kê- Tài chính
8. Phòng Điều hành khai thác
9. Phòng Xuất nhập khẩu

TTDĐ KV1
Trung tâm
TTDĐ KV1
Trung tâm
TTDĐ KV1
Trung tâm
TTDĐ KV1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
II. CHỨC NĂNG, QUYÊN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
1. Phòng Tổ chức- Hành chính (TC-HC)
Phòng TC-HC là phòng chức năng của công ty giúp Giám đốc chỉ đạo & thực
hiện các mặt công tác sau:
- Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy của công ty
- Công tác nhân sự và đào tạo
- Công tác lao động, tiền lương
- Công tác hành chính & quản trị
- Công tác bảo vệ, an ninh quốc phòng, thanh tra, an toàn lao động
- Công tác thi đua, khen thưởng
- Công tác thông tin nội bộ
Phòng TC-HC gồm có: Trưởng phòng, các phó phòng giúp việc, các chuyên
viên và nhân viên phụ trách các lĩnh vực công tác của phòng.
2. Phòng Kế toán- Thống kê- Tài chính (KT-TK-TC)
Phòng KT-TK-TC là phòng chức năng của Công ty giúp giám đốc chỉ đạo và
thực hiện các mặt công tác sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty
- Tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán
- Tổ chức và thực hiện công tác thống kê & tài chính

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Phòng XNK là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu, giup Giám đốc
công ty quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc công ty điều hành về các lĩnh
vực công tác sau:
- Công tác XNK các thiết bị về thông tin di động.
- Thực hiện công tác bảo hành, sửa chữa, yêu cầu thay thế thiết bị, vật tư,
hàng hoá.
- Tổ chức X-NK các thiết bị, vật tư hàng hoá theo các hợp đồng đã được ký
kết và bàn giao cho các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện, lắp đặt theo
nội dung của các hợp đồng.
Phòng XNK gồm có: Trưởng phòng, các phó phòng giúp việc, các chuyên
viên và nhân viên phụ trách các lĩnh vực công tác của phòng.
6. Phòng Công nghệ và Phát triển mạng thông tin di động( P.
CNPTM)
Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
công ty quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc công ty điều hành các lĩnh vực
sau:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới cho mạng thông tin di động
- Công tác phát triển mạng lưới thông tin di động ( bao gồm cả phần lõi mạng
lưới của các dịch vụ mới).
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Phòng CNPTM gồm có: Trưởng phòng, các phó phòng giúp việc, các chuyên
viên và nhân viên phụ trách các lĩnh vực công tác của phòng.
7. Phòng Tin học- Tính cước (P. TH-TC)

- Quản lý, khai thác băng tần số của công ty
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và dịch vụ mới về thông tin di động
- Công tác hợp tác quốc tế
Phòng ĐHKT gồm có: Trưởng phòng, các phó phòng giúp việc, các chuyên
viên và nhân viên phụ trách các lĩnh vực công tác của phòng.
10. Phòng Thanh toán cước phí (TTCP)
Phòng TTCP là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
Giám đốc công ty quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc công ty điều hành
về các lĩnh vực sau:
- Quản lý, điều hành việc phát triển hệ thống TTCP cho công tác quản lý
SXKD của công ty.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
- Quản lý, điều hành, khai thác, triển khai các hoạt động liên quan đến việc
TTCP.
Phòng TTCP gồm có: Trưởng phòng, các phó phòng giúp việc, các chuyên
viên và nhân viên phụ trách các lĩnh vực công tác của phòng.
11.Phòng Chăm sóc khách hàng (CSKH)
Phòng CSKH là phòng chức năng của công ty giúp giám đốc chỉ đạo và thực
hiện các mặt công tác sau
- Công tác quản lý thuê bao
- Các dịch vụ sau bán hàng trong toàn công ty
- Tổ chức các chương trình thăm dò khách hàng, tổng hợp, phân tích thông
tin.
Phòng CSKH gồm có: Trưởng phòng, các phó phòng giúp việc, các chuyên
viên và nhân viên phụ trách các lĩnh vực công tác của phòng.
12.Ban Quản lý dự án ( Ban QLDA)

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
• Chức năng của HTTT trong tổ chức:
- Thu thập
- Lưu trữ
- Xử lý
- Phân phối
Chức năng của HTTT trong tổ chức được R.N.Anthony đưa ra trong hình
vẽ sau đây. Anthony trình bày tổ chức như là một thực thể cấu thành từ 3 mức
quản lý có tên là: lập kế hoạch chiến lược, kiểm soát quản lý chiến thuật và điều
hành tác nghiệp.
16
Nguồn
Kho dữ liệu
Phân phát
Đích
Xử lý và lưu trữThu thập
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
2 Phân loại HTTT
1.1Theo tính chính thức và không chính thức
- Một HTTT chính thức thường bao hàm một tập hợp các qui tắc và các
phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng hoặc là ít ra cũng được thiết lập theo
một truyền thống. Đó là trường hợp hệ thống trả lương, hệ thống quản lý tài
khoản các nhà cung cấp và tài khoản khách hàng, phân tích bán hàng và xây

: 6.280.688
cuộc nói chuyện điện thoại, các cuộc tranh luận, các ghi chú trên bảng thông báo
và các bài báo trên báo chí và tạp chí.
1.2. Phân theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Mặc dù rằng các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác nhau nhưng
chúng phân biệt nhau trước hết bởi lại hoạt động mà chúng trợ giúp. Theo cách
này có năm loại: HTTT quản lý, HTTT trợ giúp ra quyết định, HTTT xử lý giao
dịch, HTTT chuyên gia và HTTT tăng cường khả năng cạnh tranh
- HTTT xử lý giao dịch TPS( Transaction Processing System)
Hệ thống này xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện
hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay hoặc với nhân viên
của nó. Các giao dịch sản sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao
dịch đó. Các hệ thống xử lý giao dịch có nhiệm vụ tập hợp các dữ liệu cho phép
theo dõi hoạt động của tổ chức. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp.
Có thể kể ra ra cá hệ thống thuộc loại này như: Hệ thống trả lương, lập đơn đặt
hàng, làm hoá đơn, theo dõi khách hàng, theo dõi nhà cung cấp, các đăng ký môn
theo học của sinh viên, cho mượn sách và tài liệu trong một thư viện, cập nhật tài
khoản ngân hàng và tính thuế phải trả của những người nộp thuế…
- HTTT quản lý MIS( Management Information System)
Là những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động
này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch
chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử
lý giao dịch cũng như các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Chúng ta tạo ra các báo
cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu. Các báo cáo này
tóm lược tình hình về một mặt đặc biệt nào đó của tổ chức. Các báo cáo này
thường có tính so sánh, chúng làm tương phản tình hình hiện tại với một dự báo,
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn


: 6.280.688
của trí tuệ nhân tạo, chủ yếu là kỹ thuật chuyên gia trong cơ sở trí tuệ bao chứa
cá sự kiện và các qui tắc được chuyên gia sử dụng.
- HTTT tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA(Information System for
Competitive Advantage)
HTTT loại này được sử dụng như một trợ giúp chiến lược. Khi nghiên cứu
một HTTT mà không tính đến những lý do dẫn đến sự cài đặt nó hoặc cũng
không tính đến môi trường trong đó nó được phát triển, ta nghĩ ra rằng đó chỉ
đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, HTTT quản lý, hệ thống trợ giúp ra
quyết định hoặc một hệ chuyên gia. HTTT ISCA được thiết kế cho những người
sử dụng là những người ngoài tổ chức, có thể là một khách hàng, một nhà cung
cấp và cũng có thể là một tổ chức khác của cùng nghành công nghiệp…( trong
khi bốn loại HTTT trên người sử dụng chủ yếu là cán bộ trong tổ chức).
Nếu như những hệ thống được xác định trước đây có mục đích trợ giúp các
hoạt động quản lý của tổ chức thì hệ thống ISCA là những công cụ thực hiện các
ý đồ chiến lược Chúng cho phép tổ chức thành công trong việc đối đầu với các
lực lượng cạnh tranh thể hiện qua khách hàng, các nhà cung cấp, các doanh
nghiệp cạnh tranh mới xuất hiện, các sản phẩm thay thế và các tổ chức khác
trong cùng một ngành công nghiệp.
1.3 Theo bộ phận chức năng nghiệp vụ
- HTTT tài chính
- HTTT marketing
- HTTT quản trị nguồn nhân lực
- HTTT quản lý kinh doanh và sản xuất
- HTTT văn phòng
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688

động đáp ứng.
Việc xuất hiện các công nghệ mới cũng có thể dẫn tới việc một tổ chức phải
xem lại những thiết bị hiện có trong HTTT của mình. Khi các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu ra đời nhiều tổ chức phải rà soát lại các HTTT của mình để quyết định
những gì họ phải cài đặt khi muốn sử dụng những công nghệ mới này.
Bên cạnh đó, vai trò của những thách thức chính trị cũng không thể bỏ qua.
Nó cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một HTTT.
Trong phần lớn các tổ chức, có các cơ chế, ít nhiều chính thức đang tồn tại,
để xác định liệu một nghiên cứu phát triển về HTTT có nên được thực hiện hay
không. Vấn đề có thể là một yêu cầu đơn giản gửi tới từ một bộ phận hoặc một
phòng ban đến lãnh đạo các bộ phận tin học của tổ chức, những người này chịu
trách nhiệm quyết định liệu yêu cầu có thể chấp nhận được không. Bởi vì tình
trạng như vậy có thể thường được xem như là để ngỏ cửa, nhiều tổ chức đặt ra
một hội đồng tin học chịu trách nhiệm quyết định về những quyết định loại đó.
Trong đại đa số trường hợp hội đồng tin học được cấu thành từ những người chịu
trách nhiệm về các chức năng chính của tổ chức. Cách thức này đảm bảo rằng
mọi khía cạnh đều được xem xét khi một quyết định được đưa ra. Quyết định của
hội đồng hoặc của người chịu trách nhiệm trong một số trường hợp, có thể không
bắt buộc phải dẫn tới việc cài đặt một hệ thống mới, nó chỉ mới khởi động một
dự án phát triển. Suốt quá trình của dự án, người ta phải xem lại quyết định này
có nghĩa là phải xác định xem sẽ tiếp tục dự án hay kết thúc nó.
1.6Phương pháp xây dựng HTTT
Mục đích của dự án xây dựng một HTTT là có được một sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt động của tổ
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian

không quan tâm tới địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý.
• Mô hình vật lý ngoài
Mô hình này chú ý tới khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các
vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của
đầu ra, phương tiện để thao tác của hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người
và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những
yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử
dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những
thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi:
Cái gì? Ai? Ở đâu? Khi nào?
• Mô hình vật lý trong
Mô hình này liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên
không phải là cái nhìn của người sử dụng mà của nhân viên kỹ thuật. Mô hình
này mô tả những thông tin liên quan tới những trang thiết bị được dùng để thể
hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý
của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của các chương trình và ngôn ngữ thể hiện.
Mô hình này giải đáp câu hỏi ”Như thế nào?”
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau: mô hình logic là kết quả
của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là góc nhìn của người sử dụng, mô
hình vật lý trong là góc nhìn của nhân viên kỹ thuật.
Ba mô hình này có mức độ ổn định khác nhau: mô hình logic là ổn định nhất
và mô hình vật lý trong là hay biến đổi nhất
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Ba mô hình của một HTTT
Đối với nguyên tắc 2: Đây là một nguyên tắc của sự đơn giản hoá. Thực tế
người ta khẳng định rằng để hiểu tốt một hệ thống thì trước hết phải hiểu các mặt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status