tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải công ty TNHH CP Việt Nam - Pdf 33

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
Chương 1.
MỞ ĐẦU
1.1. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến sữa Công ty TNHH CP
Việt Nam với công suất 250 m
3
/ngày đêm với thông số đầu vào theo dự tính ban
đầu của nhà máy đề ra và đầu ra đạt tiêu chuẩn loại A (TCVN 5945 – 2005) đảm
bảo xả thải an toàn ra nguồn thải tập trung của khu công nghiệp Mỹ Phước –
Bình Dương.
1.2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Đồ án tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau:
- Nghiên cứu tổng quan các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp
- Tìm hiểu những vấn đề môi trường của ngành chế biến sữa.
- Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy chế biến sữa
Công ty TNHH CP Việt Nam với công suất 250 m
3
/ngày đêm.
- Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng công trình cho hệ thống xử lý nước thải
nhà máy chế biến sữa Công ty TNHH CP Việt Nam.
1.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đề tài nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:
- Thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu về nhà máy chế biến sữa, từ đó tính
toán và thiết kế hệ thống xử lý cho công ty một cách hợp lý.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 1
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –

Chương 2.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
SẢN XUẤT SỮA CP VIỆT NAM
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CP VIỆT NAM
Tập đoàn CP (Charoen Pokphand) là tập đoàn kinh doanh đa ngành nghề
và là một trong những tập đoàn mạnh nhất Thái Lan trong lãnh vực công nông
nghiệp điển hình là lónh vực sản xuất lương thực thưc phẩm chất lượng cao và an
toàn cho nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
CP Việt Nam là thành viên của CP Thái Lan, được cấp giấy phép đầu tư số
545A/GP năm 1993 với hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các lónh vực đầu
tư, sản xuất hiện nay tại Việt Nam bao gồm: hạt giống, thức ăn chăn nuôi và thủy
sản, giống heo, gà và thủy sản, thiết bò chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, nuôi gia
công heo và chế biến thực phẩm
Bảng 1: Các sự kiện của CP Việt Nam :
*
Năm 1986
:
Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế và mở cửa đầu tư
nước ngoài.
*
Năm 1988
: Có sự tiếp xúc giữa Charoen Pokphand và đại sứ quán Việt Nam.
*
Năm 1989
:
Tập đoàn Charoen Pokphand đi đến Việt Nam nhằm khảo sát thò
trường và luật pháp để thiết lập chiến lược đầu tư.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 3
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –

trong tỉnh Đồng Nai.
*
Năm 1999
: Tăng vốn đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy
sản ở tỉnh Đồng Nai và nhà máy sản xuất thức ăn gia súc ở tỉnh
Tiền Giang.
*
Năm 2001
: Xây dựng nhà máy đóng gói, chế biến thực phẩm thủy sản đông
lạnh và xây dựng nhà máy chế biến gia công thức ăn ở trong tỉnh
Đồng Nai.
*
Năm 2002
: Mở rộng doanh nghiệp đầu tư như sau:
- Về Chăn nuôi : Thiết lập 3 nhà máy sản xuất ấp trứng và nhà máy
nuôi súc vật ở tỉnh Đồng Nai.
- Về nuôi chồng thủy sản : Thành lập công ty sản xuất tôm giống ở
tỉnh Bình Thuận.
*
Năm 2005
: Mở rộng và đầu tư thêm vào trong chăn nuôi thủy sản hải sản. Làm
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 4
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
cho sản xuất ngày càng phát triển. Xây dựng kho hàng phân phối
thức ăn cho cá ở tỉnh Phú Thọ.
*

Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
dây chuyền thiết bò cho công nghệ chế biến sữa đòi hỏi phải hiện đại nên đầu tư
kinh phí lớn.
Tuy nhiên, từ nhu cầu thực tế của cuộc sống cũng như nền kinh tế nước nhà,
nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho sự phát triển ngành công nghệ chế
biến sữa Việt Nam. Vì vậy mà những năm gần đây, mặc hàng sữa trở nên đa
dạng và được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam: các
công ty sữa lâu năm như Duck Lady, Vinamilk, Hà Nội milk…
2.2.2. Công nghệ sản xuất sữa
Có khá nhiều các công nghệ sản xuất sữa tươi, sữa nguyên kem, sữa đặc,
sữa bột … Dưới đây là một vài công nghệ chế biến sữa tiêu biểu.
a.Sản xuất sữa và kem
Quy trình Tinh chế/ tách - Tiêu chuẩn hoá độ béo (xử lý sao cho phần kem
không bò tách ra khỏi sữa ) - Tiệt khuẩn theo phương pháp Pasteur - (ủ lên men) -
làm lạnh - đóng gói.
Nguyên liệu: Sữa, men sữa chua, vitamin, trái cây bảo quản
b.Sản xuất sữa bột
Quy trình Tách/Tinh chế - Tiêu chuẩn hoá độ béo - Tiệt trùng bằng
phương pháp Pastuer - bốc hơi nước - làm khô/nghiền - hoặc là dùng phương pháp
làm khô bằng cách phun hoặc là làm khô trực tiếp - đóng gói.
Nguyên liệu: Sữa.
c.Quy trình chế biến sữa chua đặc từ sữa tươi nguyên cream
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 6
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
pH = 8,0÷8,3
nước nóng 95
o
C

tiệt trùng UHT
thành phẩm
dung dòch NaHCO
3
1,2÷1,4%
Dung dòch HCl 0,4÷0,8%
sirô đường 70%
Hương vani,
chất ổn đònh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
Hình 1: Quy trình chế biến sữa chua đặc
d. Các hoá chất (dùng chung cho mọi quy trình )
Các chất tẩy rửa (ví dụ Acid nitric, lye), chất sát khuẩn (ví dụ perocid
hydro, acid acetic, Natrihypochlorid), các chất để trung hoà ( acid sulfuric, acid
nitric), các chất làm lạnh (CFC, amoniac), các sản phẩm dầu khoáng.
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN SỮA
2.3.1. Các khía cạnh môi trường
a. Phát thải vào nước
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 7
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
Nước thải từ các nhà máy sữa chứa chất hưu cơ và cặn bã của các chất tẩy
rửa với nồng độ và thành phần dao động tuỳ thuộc vào quy mô nhà máy và trọng
tâm nhà máy. Ở những nơi sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau, việc chuyển từ

tăng tới 1-5kg BOD
7
/tấn
sữa.
Theo báo cáo, lượng chất béo trong nước thải đạt mức 45-230g chất
béo/m
3
. Nhưng sự khác nhau về lượng nước tiêu thụ và mức độ ô nhiễm, nhìn
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 8
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
chung là do điều kiện cụ thể của từng nơi như trang thiết bò, trọng tâm sản
xuất...Do đó, cần có sự đánh giá riêng cho từng trường hợp cụ thể.
Giá trò bình thường của nước thải từ các nhà máy sữa [13]
• Lượng nước thải 1-3m
3
/tấn sữa
• BOD : 0.8 – 2.5kg/tấn sữa
• COD = 1.5BOD
• BOD
7
:

500-3500 g/m
3
• Chất rắn lơ lửng 100-1000 g/m
3

khô. Các khí thải có mùi thường không phát sinh, trừ trường hợp làm khô các loại
sản phẩm thơm khác nhau.
Các chất làm lạnh có thể bay ra trong trường hợp có rò rỉ hoặc có sự cố
xảy ra. Các chất làm lạnh thường dùng là CFC và amoniac.
c.Tiếng ồn
Tiếng ồn từ nhà máy sữa chủ yếu phát sinh từ các quạt thông gió và ngưng
tụ, tháp làm lạnh và hoạt động vận chuyển đến/đi khỏi nhà máy.
d.Chất thải
Chất thải và các sản phẩm phụ được kể ra dưới đây nếu đổ vào hệ thống
nước thải sẽ làm tăng lượng BOD
7
.
• Hỗn hợp sữa nước : thu được vào giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của quy
trình sản xuất.
• Nước thừa: Một lượng lớn nước thừa được tạo ra là sản phẩm phụ của quá
trình sản xuất phomat (8-9 l/kg phomat). Nước thừa chứa hàm lượng chất khô
khoảng 6,4%. Hàm lượng BOD
7
khoảng 44000 g/m
3
.
Lượng nước thừa đổ vào nước thải có thể không vượt quá 3% tổng lượng
nước thừa. Tuy nhiên, nên cố gắng để lượng này không quá 1%, đặc biệt với
những nhà máy mới hoạt động hoặc mới sửa chữa.
• Cặn từ thiết bò tách: Phát sinh khi tinh chế sữa bằng phương pháp tách.
• Dung dòch đậm đặc: Khi bốc hơi sữa hoặc nước thừa sẽ thu được một dòch
đậm đặc. Lượng dòch này phụ thuộc vào hàm lượng chất khô cần đạt khi bốc hơi.
Đối với sản xuất sữa bột, lượng dòch này khoảng 4-8 m
3
/ tấn sữa bột. Đối với nước

Chế biến dư phẩm thành các sản phẩm phụ phục vụ cho con người. Giảm
thiểu lượng phế thải và tái sinh bao bì đóng gói dư thừa.
Điều kiện đổ chất thải
• Nước
Số lượng các chất gây ô nhiễm được quy đònh theo những giới hạn cụ thể,
được đánh giá trên cơ sở hàng năm và thường được quy đònh cho các trường hợp
đưa chất thải đến nhà máy nước thải đòa phương. Tuy nhiên, những điều kiện cụ
thể ở đòa phương có thể ảnh hưởng tới khả năng đạt các giá trò quy đònh đó. Nước
thải ra cần có pH =6,5. Giới hạn trên của pH cần phải phù hợp với điều kiện của
đòa phương.
Lượng nước tiêu thụ và lượng nước gây ô nhiễm /1 tấn sữa đã qua chế biến
được quy đònh như sau:
Sữa và kem sữa 1-2 m
3
1-1,5 kg BOD
7
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 11
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
Bơ và pho mat 2-3 m
3
khoảng 2 kg BOD
7
• Không khí
Hàm lượng chất đặc biệt trong không khí thải ra từ khâu sản xuất sữa bột
dao động tuỳ theo thiết bò được sử dụng và các yếu tố khác nhau của quá trình
sản xuất. Vò trí nhà máy có thể là yếu tố ảnh hưởng. Tuy nhiên, giá trò giới hạn

• Nước: Nước tồn tại trong sữa ở hai dạng nước tự do và nước lên
kết trong đó nước tự do chiếm 96÷97% tổng lượng nước.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 12
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
Nước tự do phân bố tương đối đồng đều trong sản phẩm và có thể bốc hơi
trong quá trình cô đặc sấy đây là cơ sở để sản xuất ra các loại sản phẩm từ sữa
khác nhau như sữa cô đặc, sữa bột phomat ...
Nước liên kết chiếm tỉ lệ nhỏ khoảng 3÷4%, hàm lượng nước liên kết phụ
thuộc vào các thành phần có trong hệ keo như: protein, các phosphatic,
polysacarit. Nước liên kết thường được gắn với các nhóm như:-NH
2
, -COOH,
-OH, =NH, -CO.
• Chất khô: Chất khô của sữa bao gồm toàn bộ các thành phần
còn lại của sữa trừ nước.
Chất khô của sữa bao gồm: chất béo, protein, đường, muối khoáng, các
loại vitamin, acid, enzym...
a.Chất béo:
Chất béo trong sữa được coi là thành phần quan trọng về mặt dinh dưỡng, chất
béo có độ sinh năng lượng cao có chứa các vitamin hoà tan (A,D,E). Ðối với các
sản phẩm sữa lên men chất béo ảnh hưởng tới mùi vò trạng thái của sản phẩm
• Phân loại:
Chất béo trong sữa gồm hai 2 loại: đơn giản và phức tạp
+ Chất béo đơn giản: Có hàm lượng 35÷45 g/l gồm acid béo no và không
no như: acid oleic, acid palmitic, acid stearic.
+ Chất béo phức tạp: Thường chứa một ít P, N, S trong phân tử, các chất

(5-6) nhưng có điểm nóng chảy cao có thể đông đặc lại ở nhiệt độ môi trường. Vỏ
bọc tiểu cầu béo là một màng protit có cấu tạo phức tạp gồm 2 phần: phần có thể
hòa tan được và phần không thể hoà tan được trong nước. Bề mặt bên trong của
màng có liên quan mật thiết với một lớp phụ có bản chất phospholipit có thành
phần chủ yếu là lexitin và xephalin. Màng tiểu cầu béo còn chứa nhiều chất khác
như sắt, đồng (các chất xúc tác sinh học), các enzym nhất là enzym phosphataza
mang tính kiềm tập trung trong phần protit và enzym reductaza có trong phần
không hoà tan được.
Trong quá trình làm lạnh các tryglyxerit ngoại vi bắt đầu kết tinh từ 6-7
0
C
gây ra sự co rút thành phần protein làm cho bề mặt lớp vỏ màng của các cầu béo
bò phá vỡ và có thể bò kết tinh làm mất đi tính mềm mại của thành phần chất béo.
Ở nhiệt độ lạnh tất cả các chất béo hầu hết được tập trung ở bề mặt và thành từng
khối.
Khi đun nóng sữa trên 65
0
C protein của màng bò biến tính và tất cả các
glyxerit đều trở thành dạng lỏng. Chất béo hoàn toàn bò nóng chảy và xuất hiện
màng cream đồng thời gây ra sự kết dính ở bề mặt của các cầu béo.Do vậy, có
thể nói màng có tính chất bảo vệ chất béo khỏi những biến đổi.
b. Protein:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 14
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
Protein trong sữa là chất đạm hoàn thiện bởi vì nó chứa hầu hết các acid
amin đặc biệt là các acid amin không thay thế. Các acid amin chủ yếu có mặt

Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
phosphocazein và các muối khoáng hoà tan.
c. Đường:
Đường trong sữa chủ yếu là đường lactoza hàm lượng đường có khoảng
50g/lit sữa tồn tại ở hai dạng α -lactoza và β- lactoza. Khi có sự thay đổi về
nhiệt độ thì có sự chuyển hoá từ dạng này sang dạng kia và ngược lại.
Độ ngọt của lactoza kém hơn saccaroza 30 lần, độ hoà tan trong nước cũng
kém hơn. Độ hoà tan trong nước của lactoza được thể hiện ở bảng sau
(g/100gH2O):
Bảng 2: Độ hoà tan trong nước của lactoza
Nhiệt độ (
0
C) α-lactoza β-lactoza
0
25
39
100
5
8,6
12,6
70
45,1
45,1
45,1
94,7
Ở nhiệt độ nhỏ hơn 100
0
C thì không làm thay đổi đường lactoza. Nhưng khi

Do trong sữa có mặt có các cation K
+
, Na
+
, Mg
2+
, Ca
2+
... và các anion của
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 16
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
các acid phosphoric, limonic, clohydric nên trong sữa có nhiều loại muối khác
nhau. Nhưng chủ yếu là các muối clorua, phosphat, xitrat, bicacbonat.
Trong tất cả muối trên muối Canxi có ý nghóa rất lớn đối với con người đặc
biệt là trẻ em. Hai nguyên tố Ca và P trong sữa có tỉ lệ rất hài hoà Ca/P = 1/1,3 ở
dạng cơ thể dễ hấp thụ.
Sự cân bằng giữa hai dạng muối Canxi (Ca
2+
của các muối hoà tan được
phân ly và Ca ở dạng phức của các thể keo) là điều kiện đặc biệt cho sự ổn đònh
của sữa. Sự tăng lên của Ca
2+
làm tăng khả năng bất ổn đònh của sữa khi đun
nóng hoặc dưới tác dụng của các men dòch vò. Muối canxi có ý nghóa lớn đối với
con người, đặc biệt là trẻ em. Muối canxi có ý nghóa quan trọng trong chế biến
các sản phẩm sữa. Khi sữa có hàm lượng canxi thấp, sữa sẽ không bò đông tụ

lượng không lớn lắm.
Hàm lượng vitamin trong sữa cũng chia thành 2 nhóm theo khả năng hoà
tan của chúng trong nước hay chất béo.
+ Nhóm vitamin hoà tan trong chất béo: Vitamin A, D, E, chủ yếu nằm
trong thành phần của mỡ sữa.
+ Nhóm vitamin hoà tan trong nước : B, C, PP.
• Các enzym:
Các enzym tồn tại trong sữa có ý nghóa lớn trong công nghệ chế biến sữa
và các sản phẩm sữa cũng như bảo quản sữa, các enzym trong sữa được chia làm
hai nhóm chính.
+ Nhóm enzym thuỷ phân : gồm lipaza, photphataza, galactaza, proteaza,
amylaza. Trong đó, vai trò của các enzym lipaza có tính quyết đònh đến quá trình
chế biến và bảo quản sữa. Lipaza có tác dụng thuỷ phân chất béo tạo thành acid
béo và glyxerin có pH = 9,4.
+ Nhóm enzym oxy hoá : gồm Reductaza, lactoperoxydaza Catalaza. Các
enzym này có vai trò quan trọng trong quá trình làm biến tính sữa.
g.Các vi sinh vật có trong sữa:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 18
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Acid citric diaxetyl axetoin 2,3 butylen
glycol
VK lactic
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
Gồm : Vi khuẩn, nấm men, nấm mốc.
+ Nấm men : Có dạng hình cầu, elip, trụ, kích thước lớn nhất từ 2 ÷ 9µm.
Phần đông các loại chuyển đường thành rượu và sinh sản theo kiểu nảy chồi.
+ Nấm mốc : Chủ yếu là Muco va Rhizopus. Các loại nấm mốc này gây nên

xảy ra quá trình phân hủy kò khí các chất hữu cơ trong nước, gây mùi hôi thối.
Các chất lơ lững trong nước gây độ đục cho nguồn nước tiếp nhận.
Các chất béo tạo lớp váng trên mặt nước, gây thiếu oxy trong nước gây
mùi khó chòu.
Ngoài ra nước thải còn chứa một số chất tẩy rữa từ quá trình vệ sinh nhà,
máy móc, thiết bò… Các chất tẩy rửa (ví dụ Acid nitric, lye), chất sát khuẩn (ví dụ
perocid hydro, acid acetic, Natrihypochlorid), các chất để trung hoà ( acid
sulfuric, acid nitric), các chất làm lạnh (CFC, amoniac), các sản phẩm dầu
khoáng.
a. Các loại vi khuẩn điển hình trong công nghệ chế biến sữa là:
Streptococcus Thermophillus, được coi là tác nhân của sự hình thành axit
và quá trình chín của phomát.
Nhóm vi khuẩn Lactic là vi khuẩn sữa chung nhất bao gồm Streptococcus
cremoris và Streptococcus lactic,là tác nhân của sự đông tụ tự nhiên một vài loài
của chúng sản sinh ra các kháng sinh. Clostridium tác nhân của sự phồng lên của
phomat.
Loài Leuconostoc oenos đều là các loài lên men không điển hình , lên men
các loại đường tạo ra một ít acid lactic hoặc axetoin từ diaxetyl là các hợp chất
tạo nên hương thơm tự nhiên của bơ.
b. Tác động đến hệ vi sinh vật thông thường :
Ở 60
0
C và giữ nhiệt độ này trong vài phút làm cho phần lớn hệ vi sinh vật
bò tiêu diệt. Ngoại trừ, một số loài vi khuẩn (cầu khuẩn, liên cầu khuẩn và các
trực khuẩn ) vẫn tồn tại. Một số loài vi sinh vật có khả năng sinh bào tử, bào tử
của chúng chỉ có thể bò tiêu diệt một cách chắc chắn ở nhiệt độ cao hơn 100
0
C rất
nhiều.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 20

trình xử lý hoá lý và sinh học .
3.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác thường được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn. Tùy
theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 22
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa –
Công ty TNHH CP Việt Nam. Công suất 250m
3
/ ngày
mòn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song
chắn rác mòn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Rác có thể lấy bằng
phương pháp thủ công hoặc thiết bò cào rác cơ khí.
3.1.2. Bể lắng cát
Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cát, cuội, xỉ lò hoặc các loại tạp chất vô
cơ khác có kích thước từ 0,2 – 2 mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho
bơm khỏi bò cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến
công trình sinh học phía sau.
3.1.3. Bể lắng
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải, cặn
hình thành trong quá trình keo tụ tạo bông (bể lắng đợt 1) hoặc cặn sinh ra trong
quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được
phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng.
3.1.4. Quá trình lọc
Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất có kích thước nhỏ khi không thể
loại được bằng phương pháp lắng. Quá trình lọc ít khi sử dụng trong xử lý nước
thải, thường sử dụng trong trường hợp nước sau xử lý đòi hỏi có chất lượng cao.
3.2. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC VÀ HÓA LÝ
3.2.1. Keo tụ
Các hạt cặn có kích thước nhỏ hơn 10

3
/ ngày
3.2.2. Tuyển nổi
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha
lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập
hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên
bề mặt.
3.2.3. Hấp phụ
Quá trình hấp phụ được thực hiện bằng cách cho tiếp xúc hai pha không
hòa tan là pha rắn (chất hấp phụ) với pha khí hoặc pha lỏng. Dung chất (chất bò
hấp thụ) sẽ đi từ pha lỏng (hoặc pha khí) đến pha rắn cho đến khi nồng độ dung
chất trong dung dòch đạt cân bằng. Các chất hấp phụ thường sử dụng: than hoạt
tính, tro, xỉ, mạt cưa, silicagen, keo nhôm.
3.2.4. Trao đổi ion
Phương pháp này có thể khử tương đối triệt để các tạp chất ở trạng thái ion
trong nước như Zn, Cu, Cr, Ni, Hg, Mn … cũng như các hợp chất của asen,
photpho, xyanua, chất phóng xạ. Thường sử dụng nhựa trao đổi ion nhằm khử
cứng và khử khoáng.
3.3. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
Phương pháp sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có
trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như: H
2
S, sulfide, ammonia, … dựa
trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số
khoáng chất làm thức ăn để sinh trưởng và phát triển. Một cách tổng quát,
phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại :
- Phương pháp kỵ khí : Sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều
kiện không có ôxy.
- Phương pháp hiếu khí : Sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong
điều kiện cung cấp ôxy liên tục.

carbon trong nước thải. Nước thải được dẫn vào bể từ dưới lên hoặc từ trên
xuống, tiếp xúc với lớp vật liệu trên đó có vi sinh vật kỵ khí sinh trưởng và phát
triển. Vì vi sinh vật được giữ trên bề mặt vật liệu tiếp xúc và không bò rửa trôi
theo nước sau xử lý nên thời gian lưu của tế bào sinh vật rất cao (khoảng 100
ngày).
b.Quá trình hiếu khí
 Quá trình xử lý hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đức Cảnh 25
SVTH: Đặng Thò Hồng Ngọc – MSSV: 103108131

Trích đoạn Nước thải từ BểLọc áp lực chảy sang Bể khử trùng Chiều dài xây dựng mương đặt Song chắn rác Hàm lượng chất thải sau khi qua tuyển nổ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status