Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe cho học sinh tiểu học huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh - Pdf 33

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG THỊ HÒA

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

2

NGHỆ AN - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG THỊ HÒA

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


4
Đặng Thị Hòa

MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

4


5

5

KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG

BGH

Ban Giám hiệu

CB, GV, NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý


Phương pháp giáo dục

KT-XH

Kinh tế - xã hội

BVSK

Bảo vệ sức khỏe

YT-GD

Y tế giáo dục

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

Sức khoẻ là vốn tài sản quý giá nhất của mỗi con người và của quốc
gia, có nhiều yếu tố liên quan mật thiết với nhau, tác động ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người trong đó chăm sóc sức khoẻ cho trẻ thơ là việc làm
hết sức cần thiết [15]. Mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng đều có vai trò
quan trọng trong việc chăm sóc giáo dục hình thành ở trẻ một số nề nếp
thói quen vệ sinh, hành vi văn minh và kĩ năng sống đơn giản ban đầu,
góp phần tạo cơ hội cho trẻ sống, phát triển một cách khoẻ mạnh. Nếu
được chăm sóc tốt và hình thành những thói quen vệ sinh cá nhân cần
thiết từ nhỏ thì sẽ tạo thành nền móng vững chắc về sau này.
Để thúc đẩy công tác chăm sóc sức khỏe, bên cạnh việc đẩy mạnh
các công tác y tế trường học, các nhà nghiên cứu cũng nhận thức rằng
6


7

7
phải đẩy mạnh công tác giáo dục sức khỏe cho học sinh từ khi các em
bước vào ngưỡng cửa nhà trường. Đặc biệt, học sinh tiểu học thuộc tuổi
trẻ đang lớn nhanh và phát triển về mọi mặt vì vậy muốn có thế hệ tương
lai khỏe mạnh phải chú ý từ lứa tuổi này. Trên thực tế đa số bệnh ở tuổi
trưởng thành đều bắt nguồn từ tuổi học đường như: suy dinh dưỡng, cận
thị, cong vẹo cột sống, bướu cổ, các bệnh về tim mạch, tiêu hóa, bệng lây
qua đường tình dục,...và các bệnh truyền nhiễm. Nhiệm vụ giáo dục sức
khỏe là công tác quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục sức khỏe
cho thế hệ trẻ và quan trọng ngang với các công tác khác của nhà trường
tiểu học nhằm thực hiện khẩu hiệu: “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”
[1].
Hiện nay, công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em nói chung, học sinh
nói riêng đã có những điều kiện thuận lợi để thực hiện. Tuy nhiên, trên

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao chất lượng GDSK cho học sinh tiểu học huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng GDSK cho học sinh tiểu học huyện
Nghi Xuân Tỉnh Hà Tĩnh nếu đề xuất được một số biện pháp Giáo dục
sức khỏe cho học sinh tiểu học ở Huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh có cơ
sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDSK cho học sinh tiểu học.

8


9

9
5.2. Tìm hiểu thực trạng GDSK cho học sinh tiểu học huyện

Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng GDSK cho học
sinh tiểu học huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện có phạm vi nghiên cứu ở 3 trường tiểu học:
Xuân An 2, Xuân Giang 1 và trường tiểu học Xuân Phổ trên địa bàn
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
7. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
7.1. Nội dung nghiên cứu
Xây dựng một số biện pháp nâng cao chất lượng GDSK cho học
sinh tiểu học ở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

tra. Mặt khác dùng để đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp.
8. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng
GDSK cho học sinh tiểu học.
- Làm sáng tỏ thực trạng về vấn đề nâng cao chất lượng GDSK cho
học sinh tiểu học huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng GDSK cho học
sinh tiểu học huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng GDSK cho học
sinh tiểu học

10


11

11
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng GDSK cho
học sinh các trường tiểu học huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng GDSK cho học
sinh tiểu học, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

11




13

sự tăng nhanh bệnh cận thị trường

học có liên quan đến chiếu sáng

[3].
Đến thế kỷ 20 đã có sự hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ trường học với
các trung tâm phòng chống dịch bệnh và đã đánh dấu một bước tiến bộ
theo lối dự phòng. Năm 1981, Vermer Kneist, viện vệ sinh xã hội Cộng
hòa dân Chủ Đức đã công bố mô hình xây dựng y tế trường học.
Năm 1973, Edith Ockel Nghiên cứu về gánh nặng trẻ em trong học
tập và chỉ rõ những em có hiệu suất học tập thấp có sự diễn biến vế huyết
áp và tần số mạch khác với trẻ em trung bình và đã đề xuất cải thiện sức
khỏe nhằm nâng cao hiệu suất học tập.
Năm 1995, Tổ chức Y tế thế giới đã xây dựng sáng kiến y tế trường
học toàn cầu (Global school Health Intiatives) nhằm đẩy mạnh công tác
chăm sóc sức khỏe cho học sinh [8].
Các chương trình sức khỏe trong nhà trường có thể cùng một lúc
làm giảm các vấn đề y tế chung, làm tăng hiệu quả của hệ thống giáo dục
và vì vậy làm tiến bộ nền y tế công cộng, giáo dục và sự phát triển xã hội.
“Nếu cơ thể trẻ em khỏe mạnh thì sẽ có lợi thế nhất trong mọi thời cơ của
học tập tốt, sẽ có một đời sống đầu đủ, hạnh phúc và đóng góp xây dựng
cho tương lai đất nuớc”. (WTO 1998) [1].
Tuyên ngôn Alma-ata (1998) là một văn kiện quốc tế về chăm sóc
sức khỏe ban đầu và theo tổ chức y tế thế giới: “Trường học giáo dục sức
khỏe là nơi trong đó cả về lời nói lẫn việc làm đều có hoạt động hổ trợ và
cam kết thúc đẩy sức khỏe tòan diện cho tất cả mọi thành viên trong cộng
đồng nhà trường từ tình cảm, xã hội, thể chất đến các vấn đề đạo đức” [3].

sự thiếu hụt về kiến thức, thực hành phòng tránh bệnh cong vẹo cột sống
14


15

15
học đường của học sinh còn rất thấp. Năm 2008, sau đánh giá thử
nghiệm biện pháp phòng tránh cong vẹo cột sống cho học sinh trường tiểu
học Cổ Bi trong 2 năm học 2005-2006 và 2006-2007 cho kết quả tư thế
ngồi học sai của học sinh tiểu học là vấn đề bức xúc nhất [5]. Cho tới nay
tại Việt Nam, mặc dù có nhiều nghiên cứu về y tế trường học nhưng chủ
yếu tập trung vào tình hình sức khỏe học sinh, tìm hiểu về bệnh tật học
đường [6], tai nạn thương tích và một số yếu tố ảnh hưởng như nghiên
cứu của tác giả Trần Văn Dần, nghiên cứu về cong vẹo cột sống của Vũ
Đức Thu, Chu Văn Thăng, Trần Thị Dung, Trần Công Huấn,…Tất cả
chưa thật sự đi sâu vào vấn đề chăm sóc và giáo dục sức khỏe cho sinh
từng cấp học cụ thể.
Sau hội nghị Alma Ata, ngành Y tế Việt Nam cũng đã xác định để
giáo dục sức khỏe ở vị trí số 1 trong 10 nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban
đầu của tuyến y tế cơ sở. Chính vì thế mà nước ta đã và lần lượt ban hành
các văn bản cụ thể hướng dẫn công tác chăm sóc và giáo dục sức khỏe cho
học sinh.
Thông tư liên bộ Y tế và Giáo dục số 32/ TTLB ngày 27/02/1964
đã hướng dẫn công tác vệ sinh trường học. Trong thời kỳ chiến tranh leo
thang ra miền Bắc, các trường học phải sơ tán ra miền núi, nông thôn, Bộ
Y tế đã tiến hành điều tra sức khỏe, bệnh tật của 20.000 học sinh ở 13 tỉnh
thành trong 2 năm học 1966- 1967 và 1967-1968. Trước tình hình bệnh tật
của học sinh gia tăng, Chính phủ đã ban hành chỉ thị 46/TTG ngày 02/
06/1969 giao trách nhiệm cho các ngành các cấp phải giữ gìn và nâng cao

Như vậy, vấn đề GDSK cho học sinh các trường phổ thông nói
chung và các trường tiểu học nói riêng đã thu hút sự quan tâm của nhiều
16


17

17
nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, các tài liệu chỉ đưa ra các nội dung và
phương pháp giảng dạy chứ chưa đề cập đến việc nâng cao chất lượng
giảng dạy vấn đề này đi vào chiều sâu và có chất lượng. Trên cơ sở kế
thừa và phát huy các nội dung nghiên cứu về giáo dục sức khỏe, chúng tôi
vận dụng nghiên cứu vào việc đề xuất “Một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục sức khỏe cho học sinh tiểu học Huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Sức khỏe
Theo Tổ chức Y tế thế giới: "Sức khỏe là một trạng thái thoải mái
toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ là không có
bệnh hay thương tật” [1]. Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi người, là
nhân tố cơ bản trong toàn bộ sự phát triển của xã hội. Có nhiều yếu tố tác
động đến sức khỏe của mỗi người: yếu tố xã hội, văn hoá, kinh tế, môi
trường và yếu tố sinh học như di truyền, thể chất. Muốn có sức khỏe tốt
phải tạo ra môi trường sống lành mạnh và đòi hỏi phải có sự tham gia tích
cực, chủ động của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng vào các hoạt động
bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Như vậy có thể hiểu sức khỏe gồm 3 mặt
[7]:
1.2.1.1. Sức khỏe thể chất
Thể hiện một cách tổng quát sự sảng khoái và thoải mái về thể chất.
càng sảng khoái, thoải mái, càng chứng tỏ là người khỏe mạnh. Cơ sở của

tích cực, dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại những quan niệm bi
quan, lối sống không lành mạnh [1].
Có thể nói: Sức khỏe tinh thần là nguồn lực để sống khỏe mạnh; là
nền tảng cho chất lượng cuộc sống, giúp cá nhân có thể ứng phó một cách
tự tin và hiệu quả với mọi thử thách, nguy cơ trong cuộc sống. Sức khỏe
tinh thần cho ta khí thế để sống năng động, để đạt được mục tiêu đặt ra
trong cuộc sống và tương tác với người khác với sự tôn trọng và công
18


19

19

bằng. Sức khỏe tinh thần chính là

biểu hiện của nếp sống lành mạnh,

văn minh, có đạo đức. Cơ sở của sức khỏe tinh thần là sự thăng bằng và
hài hòa trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm.
1.2.1.3. Sức khỏe xã hội
Là sự hòa nhập của cá nhân với cộng đồng. Như Mác nói: “Con
người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Sức khỏe xã hội thể hiện ở
sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng chịt, phức tạp giữa thành viên:
gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng, nơi công cộng và cơ quan. Nó thể
hiện sự được chấp nhận và tán thành của xã hội. Càng hòa nhập với mọi
người, được mọi người đồng cảm, yêu mến càng có sức khỏe tốt và ngược
lại. Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng bằng giữa hoạt động và quyền
lợi cá nhân với hoạt động và quyền lợi xã hội, của những người khác; là
sự hòa nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội [1].

sức khỏe” [9].
Theo ý kiến của chúng tôi: "GDSK là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch, bằng nội dung và phương pháp khoa học của các nhà
giáo dục, các phương tiện truyền thông đến tình cảm, lý trí của con người
nhằm thay đổi hành vi, thói quen sức khỏe có hại thành hành vi có lợi cho
sức khỏe cá nhân và cộng đồng" [1].
Giáo dục sức khỏe làm thay đổi hành vi sức khỏe: từ việc thay đổi
nhận thức, thái độ bảo vệ và tự bảo vệ sức khỏe cá nhân và tập thể, đến
niềm tin, từ đó hình thành những kỹ năng thích hợp.
1.2.3. Biện pháp giáo dục bảo vệ sức khỏe
Dựa trên khái niệm chung về biện pháp và biện pháp giáo dục,
chúng tôi đưa ra khái niệm về biện pháp giáo dục sức khỏe như sau:
20


21

21
Biện pháp GDSK là cách

thức tổ chức nội dung giáo dục sức

khỏe cho học sinh nhằm hình thành ở các em nhận thức, thái độ và hành
vi đúng đắn về sức khỏe. Biện pháp GDSK là cách thức tổ chức thông qua
các hoạt động giáo dục nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kĩ năng
và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển con người hoàn
thiện trong một xã hội bền vững. Các biện pháp thực hiện phải nhằm vào
việc vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào gìn giữ, bảo vệ, chăm sóc
nâng cao sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật, sửa đổi tập quán, thói quen có
hại cho sức khỏe, xây dựng lối sống lành mạnh có lợi cho sức khỏe. Từ

đắn trong quan niệm về sức khỏe và thái độ sống để học sinh có thể lựa
chọn cách nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bản thân.
- Cải tiến môi trường sức khỏe trường học và gia đình.
- Thúc đẩy vai trò học sinh trong việc phổ biến những hiểu biết về sức khỏe
cho gia đình và cộng đồng, tích cực ủng hộ, hưởng ứng các chương trình
sức khỏe được thực hiện ở địa phương.
1.3.1.2. Yêu cầu của GDSK
Nội dung chương trình GDSK ở trường học phải được gắn liền với
nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu của Nhà nước được tiến hành ở địa
phương. Phương pháp giảng dạy phải trên nguyên tắc “Mọi người cùng
tham gia”, học sinh được hướng dẫn thực hành các kỹ năng, hành vi sức
khỏe lành mạnh [1].
Để chọn ra một phương pháp giảng dạy giảng dạy hiệu quả, giáo
viên cần lưu ý:
- Sự thích hợp của vấn đề trong nội dug GDSK
- Hấp dẫn đối với học sinh.
- Thích hợp đối với lứa tuổi và lớp học.
- Mức độ khuyến khích học sinh tham gia bằng những họat động và công
việc thực tế của công tác GDSK
22


23

23
- Thời gian và phương tiện để thực hiện công tác GDSK
- Sự phù hợp với từng địa phương
1.3.2. Nội dung Giáo dục sức khỏe cho học sinh tiểu học
1.3.2.1. Nguyên tắc chọn nội dung GDSK
Dựa vào mục đích GDSK đã xác định và kiến thức y học mà chúng

b. Vệ sinh môi trường
Vệ sinh môi trường bao gồm: vệ sinh gia đình, vệ sinh trường học,
vệ sinh học tập, vệ sinh trong lao động, luyện tập thể thao phù hợp với lứa
tuổi, giới tính để phòng tránh bệnh tật, tai nạn thương tích thường gặp và
nâng cao sức khỏe cho mỗi cá nhân.
c. Dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống
Cải tiến bữa ăn, dinh dưỡng hợp lý. Đảm bảo vệ sinh an toàn lương
thực thực phẩm. Phòng tránh ngộ độc thức ăn và các bệnh do rối loạn dinh
dưỡng (suy dinh dưỡng, béo phì, bướu cổ, thiếu máu). Đảm bảo vệ sinh ăn
uống.
d. Phòng chống dịch bệnh và các vấn đề xã hội
Có những hiểu biết về các bệnh lây truyền thành dịch, các bệnh lây
truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. Phòng chống các vấn đề xã hội
như: mại dâm, ma túy, nghiện thuốc lá; rượu bia, xâm hại cơ thể,…Phát
hiện các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe theo từng lứa tuổi, giới
tính, cấp bậc học.
e. Rèn luyện lối sống
Cần giáo dục cho học sinh biết tạo nên lối sống, nếp sống văn hóa,
có thói quen văn minh, lịch sự, khắc phục những thói quen, lối sống

24


25

25

không lành mạnh, lạc hậu, có hại

cho sức khỏe và chất lượng cuộc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status