Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị kinh doanh tại công ty cổ phần VLXD xây lắp hưng yên (tt) - Pdf 34

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

Trần Thị Kết

1

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Là thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới
WTO vào ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức đánh dấu sự hoà nhập
của mình vào dòng chảy chung của nền kinh tế thế giới. Đáp ứng yêu cầu hội
nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang tiến hành tổ chức, thiết lập và
củng cố vị thế của mình để đủ sức bước vào sân chơi mang tính cạnh tranh
toàn cầu.
Đi cùng với sự thay đổi của nền kinh tế thì nhu cầu của con người cũng
ngày một nâng lên, không chỉ nhu cầu về ăn ngon mặc đẹp mà phương tiện đi
lại và nhà ở cũng được nâng cao, các công trình xây dựng lớn nhỏ mọc lên
ngày một nhiều, vì vậy việc cung cấp VLXD & xây lắp trở nên thiết yếu.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, em đã thu nhận được nhiều kinh
nghiệm thực tế bổ ích, có được cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành và
phát triển, về các lĩnh vực hoạt động & cơ cấu tổ chức của Công ty. Cùng với
sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn T.S Đỗ Thị Đông,
cùng toàn thể các bác, cô (chú), anh (chị) tại Công ty cổ phần VLXD & xây
lắp Hưng Yên, em xin trình bày báo cáo tổng hợp về Công ty.
Nội dung báo cáo bao gồm 4 phần:



Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD VÀ XÂY LẮP
HƯNG YÊN
1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập
-

-

Tên gọi: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp Hưng Yên
Trụ sở chính: Đường Chu Mạnh Chinh, Xã Bảo Khê, Thành phố Hưng
Yên, Tỉnh Hưng Yên
Giám đốc: Nguyễn Văn Tống
Hình thức: Công ty cổ phần
Mã số thuế: 0900222728
Điện thoại: 0321. 811 578
Số giấy phép: 0503000037. Cấp ngày 8/3/2004
Chính thức đi vào hoạt động: ngày 06/2/2005
Chức năng:
+
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây
dựng.
+
Thi công xây lắp công trình dân dụng công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật.
+
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa. Vận chuyển hàng hóa theo
yêu cầu của khác hàng đến đúng nơi ký kết trong hợp đồng và

lắp Hưng Yên
-

-

-

-

-

Ngày 10/10/2003 các cổ đông thống nhất thành lập Công ty cổ phần
VLXD & xây lắp Hưng Yên.
Ngày 08/03/2004 Công ty chính thức được nhận giấy phép đăng ký
kinh doanh của Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Hưng Yên cấp.
Ngày 15/03/2004 Công ty tổ chức lễ ký hợp đồng mua bán máy móc
thiết bị với đối tác nước ngoài
Ngày 18/03/2004 Công ty giải quyết mọi thắc mắc và đền bù đất cho
dân.
Ngày 10/06/2004 Chính thức bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy.
Ngày 06/02/2005 Nhà máy chính thức khánh thành và đi vào hoạt
động. Cùng ngày Công ty tiến hành sản xuất mẻ sản phẩm đầu tiên,
đồng thời ký các hợp đồng bán hàng với một số Công ty xây dựng tại
Hưng Yên, đánh dấu mốc son quan trọng trong việc sản phẩm thâm
nhập vào thị trường.
Tháng 6/2005 Doanh nghiệp đã bắt đầu tính có lãi trong sổ kế toán.
Tháng 8/2005 Công ty bắt đầu mở rộng thêm lĩnh vực xây lắp đi theo
công trình để xây dựng và lắp đặt chọn gói cho họ gia đình và các chủ
đầu tư công trình lớn.
Trải qua 8 năm hoạt động kinh doanh liên tục, Công ty luôn phát triển

Gạch xây 2 lỗ, tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam số 1450-98.
Gạch lát nền, tiêu chuẩn 90-82.
Gạch chống nóng các loại gồm: 3 lỗ, 4 lỗ & 6 lỗ với độ rỗng 4,5% theo
tiêu chuẩn Việt Nam
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa.
Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng

2.1.2. Thị trường
Công ty cổ phần VLXD & xây lắp Hưng Yên có khách hàng nội địa là
các tổ chức có nhu cầu xây dựng công trình lớn như chung cư, nhà máy xí
nghiệp, các cá nhân mua vật liệu và xây lắp nhà ở có độ tuổi từ 35 – 70 với tất
cả các mức lương khác nhau, từ người dân đến công nhân viên chức có nhu
cầu xây dựng nhà ở và các công trình nhỏ, riêng đối với các nhà đầu tư có nhu
cầu xây dựng và xây lắp xí nghiệp thì thông thường độ tuổi từ 40 tuổi trở lên
và có bằng cấp theo chuyên môn riêng.
Do Công ty sản xuất gạch nên nguồn nguyên vật liệu sẵn có tại diện
tích trong Công ty là 85.300 m2, đất này hầu hết dùng vào việc sản xuất kinh
doanh không có đất hoang hóa.
Thị trường chính của Công ty là tại địa bàn tỉnh Hưng Yên sau khi mới
đi vào hoạt động sau đó được mở rộng ra những tỉnh thành lân cận như: Thái
Bình, Hải Dương, Bắc Ninh & Hà Nội… Vận chuyển chủ yếu theo đường bộ
và đường thủy.

Trần Thị Kết

6

QTKDTH 12.07



kế toán các phòng ban, quản đốc. Nghe báo cáo của giám đốc về tình hình
Trần Thị Kết

7

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, nghe và giải quyết các vấn đề của
ban kiểm soát báo cáo.

Trần Thị Kết

8

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ kiểm soát
PGĐ
Kỹ thuật
PGĐ
Kinh doanh
Phân xưởng 1

luật Nhà nước. Báo cáo trước đại hội về công tác kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh, ưu khuyết điểm trong quản lý điều hành của HĐQT thẩm tra
báo cáo quyết toán năm tài chính của Công ty.
2.2.3. Giám đốc:
Cũng là chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty, là người điều hành mọi
hoạt động của Công ty, là người chịu trách nhiệm chung về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trước Nhà nước, cũng như chịu trách nhiệm
về mọi mặt đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty. Ngoài việc uỷ
quyền cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua các
trưởng phòng của các phòng ban chức năng, quản đốc phân xưởng.
Giám đốc có nhiệm vụ trình hội đồng quản trị về kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch tài chính sử dụng vốn và huy động vốn; các báo cáo tài chính
kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm - các quy chế tuyển dụng lao động,
tiền lương, tiền thưởng, các chế độ phúc lợi xã hội của người lao động và cổ
đông, nội quy quy chế quản lý điều hành.
2.2.4. Phó giám đốc kinh doanh:
Là người giúp việc cho giám đốc tham gia và tham mưu cho giám đốc
trong các công việc chung của Công ty, được giám đốc phân công phụ trách
lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Khi giám đốc đi vắng hoặc
một lý do nào đó có thể uỷ quyền cho một phó giám đốc thay mặt giám đốc
giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của giám đốc.
2.2.5. Phó giám đốc kỹ thuật:
Là người phụ trách việc lập và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch sản xuất
tại phòng kỹ thuật, theo dõi đôn đốc các phân xưởng thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, giúp giám đốc đề ra nhiệm vụ sản xuất cho từng phân
xưởng, đồng thời theo dõi các hợp đồng thực hiện sản xuất, quản lý kế hoạch,
vật tư phương tiện vận tải đáp ứng nhu cầu sản xuất của Công ty.

Trần Thị Kết


cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.2.10. Phòng nghiên cứu và phát triển:
Nghiên cứu và đề ra phương hướng hoạt động trong thới gian tới theo
các kế hoạch ngắn hạn, dại hạn, và trung hạn đã đề ra.

Trần Thị Kết

11

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2.11. Phòng marketing:
Các chiến lược marketing nhằm quảng cáo giới thiệu sản phẩm, các
chính sách giảm giá khuyễn mãi thu hút và nâng cao sản lượng tiêu thụ cho
doanh nghiệp.
2.2.12. Phòng bảo vệ:
Giữ an ninh trật tự trong công ty, giám sát người và hàng hoá ra, vào
công ty.
Tất cả các phòng trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, hoạt động dưới
sự chỉ đạo của ban giám đốc.
2.3. Nguồn nhân lực
Bảng 2.1.Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty:
Năm 2009
stt

Trình
độ

229

62,9

348

100

Năm 2010
SL
TL
(người
(%)
)

Năm 2011

Năm 2012

SL
TL
SL
(người) (%) (người)

38

8,9

55


12,3

160

24,6

410

63,1

650

100

(Nguồn: Ban quản trị - Phòng quản trị nhân sự)
Trình độ cao đẳng trở lên năm 2009 đến năm 2012 tăng 46 người tương
ứng với tỷ lệ 135,29 % .
- Trình độ TCCN năm 2012 so với 2009 tăng 75 người tương ứng với tỷ
lệ 88,24 % .
- Trình độ công nhân bằng THPT & THCS chiếm tỷ lệ cao nhất qua tất
cả 4 năm. Năm 2012 so với 2009 tăng 181 công nhân tương ứng với tỷ
lệ 79,04 %
-

Trần Thị Kết

12

QTKDTH 12.07



Năm 2010

TL
SL
(%
(người)
)
31,
113
6
56,
260
3
12,
65
1
100
438

Năm 2011

TL
(%)

SL
(người)

25,8


80
12,3
8
100

650

100

(Nguồn: Ban quản trị - Phòng quản trị nhân sự)
Nhận xét:
Độ tuổi từ 25 đến 45 luôn chiếm trên 50%, nhiều nhất là năm 2010
chiếm 59,4% đến năm 2011 giảm còn 54,8% thấp nhất trong 4 năm trở lại
đây.
Độ tuổi trên 45 luôn dưới 15%, thấp nhất là năm 2009 chỉ chiếm 12,1%
và cao nhất là năm 2010, 2011 đều chiếm 14,8%.
-

Dưới 25 tuổi năm 2010 là thấp nhất 25,8%, năm 2012 tăn lên tới

32,3%.
2.4. Công nghệ / quá trình sản xuất
Kỹ thuật sản xuất được thể hiện qua 4 công đoạn sau:
a) Công đoạn 1: Thiết bị tạo hình lựa chọn dây chuyền thiết bị đùn ép
chân không công suất 10m2/h do các cơ sở trong nước chế tạo có các công
dụng tính năng sau:

Trần Thị Kết

13



Báo cáo thực tập tổng hợp

Nước
Ngâm ủ

Đất sét

Than

Kho chứa đất

Kho chứa

W = 80 -90%
Cấp liệu
thùng

Nghiền búa

Cán trục
Bổ sung

Nhào lọc sỏi

Đùn ép liên hợp chân không
Cắt tự động
Băng tải ra gạch
Sân cáng

Đường dây hạ thế cho sản xuất, sinh hoạt
Nhà văn phòng
Nhà tập thể
Kho

Số tiền
33.000.000.000
9.900m2
18.000 viên/lượt
136.800 viên/lượt
6.400 viên/giờ
70KV
750KVA
1.800m2
2.400m2
630m2
1100m2
3.850m2

Công ty có số vốn ban đầu la 33 tỷ, tương đối cao đối với thời kỳ khó
khăn như hiện nay, diện tích đất rộng và thoáng đãng phù hợp sản xuất kinh
doanh, Công suất một lo nung gạch men là 18.000 viên / lượt giúp doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Bảng 2.4.Vốn Công ty
Chỉ tiêu
I. Tổng số vốn của Công ty
1. Vốn thiết bị
2. Vốn xây lắp
3. Vốn góp
II. Theo nguồn hình thành

đông, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, có tài
khoản bằng tiền Việt Nam tại ngân hàng TMCP Công Thương
2.6. Các hoạt động quản trị
- Quản trị sản xuất – chất lượng: Công ty tập trung sản xuất tại một nhà
xưởng tại trung tâm, sản phẩm sản xuất chính là gạch xây dựng, gạch nát nền
các loại. Hiện nay đơn vị quản lý 85.300m 2 đất, đất này hầu hết dùng vào việc
sản xuất không có đất hoang hoá
- Quản trị tài chính: Công ty hoạt động bằng chính vốn của mình để đổi
mới các thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận đó là một
hướng đi đúng đắn của Công ty. Nhân tố quyết định sự sống còn của Công ty
là đất và tình hình lao động của cán bộ công nhân viên.
- Quản trị nhân lực: Thực trạng quản lý lao động trong Công ty tốt,
gồm 165 CBCNV trình độ từ Cao đẳng trở lên quản lý những công nhân có
trình độ thấp hơn. Mọi người đều chấp hành nội quy nghiêm chỉnh, tình hình
công tác trả lương cho người lao động được đảm bảo, vào cuối mỗi tháng kế
toán hạch toán trả cho công nhân, Công ty trả tiền đúng thời hạn bằng hình
thức chuyển tiền qua ngân hàng. Chế độ thưởng phạt rõ ràng đảm bảo quyền
lợi cho người lao động, khuyến khích người lao động làm việc hăng say.
- Quản trị marketing: Vị trí giáp đường lớn cho nên thuận lợi cho việc
vận chuyển & phân phối hàng hóa, cũng như các chính sách marketing khác
(chính sách xúc tiến tiêu thụ, chính sách sản phẩm …)
- Mặc dù đang bị cuốn hút trong một chu kỳ sản xuất náo nhiệt nhưng
Công ty vẫn không quên việc đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp. Để
đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong các phân xưởng, các
thiết bị công nghệ được đặt trong nhà bao che, ở những khu phát sinh bụi
được trang bị lắp đặt với yêu cầu an toàn cao, đảm bảo không gây ô nhiễm
môi trường.

Trần Thị Kết


lệ tăng là 0,65%, đây cũng là dấu hiệu tích cực trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Doanh thu hoạt động tài chính tăng do doanh nghiệp đã tham gia tích
cực vào các hoạt động tài chính nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp

Trần Thị Kết

18

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

Doanh thu khác cũng tăng 420trđ tương ứng với tỷ lệ 28% từ
năm 2009 đến năm 2012, trong đó tăng nhiều nhất là năm 2011 đến năm 2012
tăng 275trđ tương ứng với tỷ lệ 16,72%, và tăng ít nhất là nawm2010 đến
năm 2011 tăng 45trđ tương ứng với tỷ lệ 2,8% song vẫn đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính:triệu đồng

CHỈ TIÊU
1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán


Năm
2012

2

3

4

5

6

01
02

72.800 74.520 76.800 79.500
1810

2.050

3.010

3.550

10

70.990 72.470 73.790 75.950


1.480
2.830
3.090

1.540
1.520
2.910
3.120

30

3.430

3.530

3.720

4.040

31
32

1.500
980

1600
990

1645
1005


15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60 = 50 - 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (%)

51
52

987,5

1.035
-

1.090
-

1.190
-

60

2.962,
5

3.105

3.270

tăng dần do số lượng công nhân tăng lên cần tăng thêm đội ngũ quản lý các
công nhân mới đến và quy mô doanh nghiệp mở rộng các đại lý phân phối
cũng tăng theo. Cụ thể năm 2012 so với năm 2009 chi phí bán hàng tăng 210
trđ tương ứng với tỷ lệ 7,78 %, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 540trđ
tương ứng tỷ lệ 20,93%.

Trần Thị Kết

20

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nhìn chung cả 3 lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh đều
có lãi. Trong năm doanh nghiệp đã đẩy mạnh được hàng hoá bán ra để tăng
doanh thu thuần, doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất , cần xem xét
các yếu tố về thị trường để tránh gặp rủi ro.
3.2. Phương hướng hoạt động của Công ty trong những năm tới
Từ khi thành lập Công ty đã gặp phải không ít khó khăn, do sự biến
động của hàng hoá, tư liệu, vật liệu, tiêu dùng và đặc biệt là tình trạng giá cả
leo thang như hiện nay. Đó chính và vật cản trên con đường đổi mới, để tiếp
cận với cơ chế thị trường. Để khắc phục những khó khăn thử thách trên Công
ty cần triển khai mở rộng các điểm Đại lý bán hàng, mục tiêu hết năm nay là
tăng thêm 6 đại lý và doanh thu phải đạt lên 83.000.000.000 đồng .
Trong tháng 3/2013 Công ty cử 5 cán bộ đi đào tạo tại nước Nhật Bản
để sử dụng công nghệ mới tại công ty và đào tại đội ngũ lao đông mới trẻ
tuổi, nhằm nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh
doanh tăng cường nội lực, giảm sự lệ thuộc vào bên ngoài, lành mạnh hoá tiến

được lòng tin và uy tín với khách hàng.
Hiện nay Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị những
dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm
ra có chất lượng cao.Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và phát triển
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa Công ty
từ một doanh nghiệp có cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, chuyên sản xuất phục vụ
thị trường nhỏ hẹp trong một vài tỉnh trở thành doanh nghiệp có quy mô lớn
hơn với đội ngũ lao động đông đảo tạo công ăn việc làm ổn định hơn cho 650
lao động ,với các đại lý phân phối rộng khắp.
Những thành tựu đã đạt được của Công ty trong những năm qua
thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu 2012 đạt
79.500.000.000 đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 3570.000.000 đồng, nghĩa vụ với
nhà nước đều tăng lên qua các năm, đến năm 2012 là 1.190.000.000đ, ngày
càng nâng cao mức thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất
của người lao động. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của
bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô,
thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là:
+ Công ty đã tạo dựng được một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả, phù
hợp với quy mô sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban
chức năng của Công ty. Các phòng ban hoạt động một cách độc lập về công
việc nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối

Trần Thị Kết

22

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

23

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì
mục tiêu dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, các doanh
nghiệp cần phải luôn luôn đổi mới phát huy những thế mạnh của Công ty và
hạn chế những yếu kém để theo kịp thị trường và lớn mạnh. Thông qua
nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần VLXD & xây lắp Hưng Yên cho thấy
để tồn tại và phát triển được trong thời kỳ khó khăn của đất nước và thế giới
khủng hoảng tài chính nặng lề thì các Công ty không những phải đổi mới,
nâng cao công nghệ liên tục mà còn phải không ngừng học tập đào tạo các
cán bộ công nhân viên trong Công ty nâng cao trình độ tay nghề hiền tại để
hướng tới mục tiêu cao hơn của mỗi thành viên, mục tiêu lớn của Công ty, và
cả mục tiêu chung của xã hội.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình tới giảng
viên hướng dẫn T.S Đỗ Thị Đông, cùng toàn thể ban lãnh đạo cùng các bác,
cô (chú), anh (chị) tại Công ty cổ phần VLXD & xây lắp Hưng Yên đã giúp
đỡ, chỉ bảo em trong thời gian qua.

Trần Thị Kết

24

QTKDTH 12.07



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status