Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 2014 trên địa bàn thị xã ba đồn - Pdf 35

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được cuốn luận văn với đề tài “Tình hình đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình”, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể quý thầy cô
trường Đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô khoa Kinh tế & Phát triển đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn
luyện tại trường. Em xin cảm ơn thầy Lê Sỹ Hùng, người đã tận tình, chu đáo
hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo
và các anh chị tại phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND thị xã Ba Đồn đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại đây, được tiếp xúc thực tế, giải đáp
thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công việc trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất nhưng
với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại cơ quan có hạn nên em không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong
nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn
chỉnh hơn. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình
sau này.
Sau cùng, em xin kính chúc toàn thể quý thầy cô trong trường Đại học kinh
tế Huế thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của
mình là truyền đạt kến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

1

quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế nói chung cũng như đầu tư nói riêng.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước,
đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN), các tổ chức
quốc tế và nguồn huy động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Quảng Bình, công tác
đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) ở thị xã Ba Đồn thời gian qua đã có nhiều khởi
sắc, góp phần làm cho diện mạo của đô thị ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ
thuật đô thị từng bước hiện đại hoá và hệ thống "điện, đường, trường, trạm" ngày
càng được đồng bộ hoá đã tạo tiền đề cho KT-XH thành phố không ngừng tăng
trưởng, hoà nhập chung vào sự phát triển của tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết
quả đạt được của việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, còn có
những tồn đọng và hạn chế như: Đầu tư manh mún, dàn trải.dẫn đến kém hiệu quả
và làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Ba Đồn là một thị xã có nền kinh tế
với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của
tỉnh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và khai
thác quỹ đất, nên việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư (VĐT) nói chung
và đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết. Về
yếu kém trong đầu tư và sử dụng vốn NSNN, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
nhận định: “Đầu tư của Nhà nước còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thoát
nhiều. Lãng phí chi tiêu NSNN còn nghiêm trọng”. Nghị quyết của Đại hội nêu
rõ: “Phải xoá bỏ cơ chế “xin cho”, nếu còn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực
3
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng


5


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy: Đầu tư là việc đem công sức, trí tuệ, tiền bạc làm một việc gì nhằm
đem lại kết quả, lợi ích nhất định. Mục tiêu của các công cuộc đầu tư là đạt được
kết quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu
khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động
và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất(nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học,...), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật,..) và nguồn nhận lực
có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã
hội.
Những kết quả đạt được nói trên không chỉ nhà đầu tư mà cả nên kinh tế xã
hội được thụ hưởng.
Tuy ở mỗi góc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các quan niệm khác nhau
về đầu tư, nhưng theo một cách chung nhất, Đầu tư chính là: “Hoạt động sử dụng
các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản
xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi
ích kinh tế xã hội.”
1.1.2. Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra những tài sản mới, gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm, nâng cao mức sống của các thành viên và vì

triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các TSCĐ trong nền kinh tế. Do vậy
đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây
dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra TSCĐ đưa vào hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội , nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.
1.1.4. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
 Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm sau:
• Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài.
Đầu tư XDCB là khâu mở đầu cho mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất
nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Để tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế, là
những điều kiện cần thiết để đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã
hội, thì đầu tư XDCB đòi hỏi một lượng vốn lớn về lao động và vật tư. Nhưng mặt
khác, nguồn vốn này lại nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy, trong
quá trình đầu tư chúng ta cần phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn
7
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

7


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

một cách hợp lý, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng đồng thời
có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư, thiết bị phù hợp đảm bảo cho công
trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí, thất thoát nguồn lực.
• Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu
dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm , thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công
trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq , tượng nữ thần tự do ở Mỹ , kim
tụ tháp cổ Ai cập , nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc,
tháp Angcovat ở Campuchia, …
• Cố định
Sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà máy,
công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển,... thường gắn liền với
đất đai, mang tính chất cố định. Mặt khác, khi thi công xây lắp thường gặp phải
khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt bằng cũng như khi đã hoàn thành
công trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác. Vì thế, trước khi đầu tư,
thực hiện, các công trình phải được quy hoạch một cách cụ thể, rõ ràng, hạn chế
những khó khăn sẽ gặp phải như trên.
Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa
lý, địa hình cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc
phát huy kết quả đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm
bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố
trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia,
đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
• Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa
phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui

cạnh tranh. Và nếu có sự cạnh tranh thì cũng ít khốc liệt hơn khu vực đầu tư khác.
• Phạm vi đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước
Nhìn trong tổng thể việc đầu tư của toàn xã hội, mỗi một nhà nước trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định phải tự định đoạt cho mình phạm vi đầu tư XDCB
để đạt được mục tiêu mà nhà nước ấy đặt ra. Nhà nước phải quyết định đầu tư
XDCB ở đâu, công trình nào, nhằm mục đích gì, để giải quyết những vấn đề gì.
Nhà nước cũng phải xác định rõ ràng phạm vi nào dành cho các nguồn đầu tư
khác ngoài đầu tư XDCB của nhà nước, quyết định các chính sách ưu tiên ưu đãi,
thuế khoá để khuyến khích, điều tiết vĩ mô đầu tư XDCB.
Nhìn chung nhà nước chỉ nên đầu tư vào những nơi có sự thất bại của thị
trường, khi mà khu vực vốn khác không thể đầu tư, không muốn đầu tư và không
được phép đầu tư, khi nhà nước cần giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, giáo
10
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

10


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

dục, y tế, an ninh quốc phòng. Việc đầu tư theo vùng miền và theo các ngành kinh
tế cũng phải được nhà nước tính đến. Việc định đoạt phạm vi đầu tư XDCB của
nhà nước khác biệt với việc xác định phạm vi đầu tư của khu vực tư nhân ở chỗ
nhà nước phải giữ vai trò điều tiết, khắc phục thất bại thị trường, giải quyết vấn đề
kinh tế xã hội cùng với việc tính toán lợi ích chung. Trong lúc đó khu vực đầu tư
tư nhân và đầu tư nước ngoài nhìn chung chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế.
Phạm vi đầu tư trong từng lĩnh vực trong từng thời điểm lịch sử sẽ khác
nhau. Nó được quyết định bởi mục tiêu kinh tế xã hội của từng thời kỳ và được


GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của
ngành, lãnh thổ , thành phần kinh tế . Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới
cho thấy, con đường tất yếu để phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến
10 % thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp
và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả
năng sinh học để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn.
Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến
sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền
kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự
phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát
triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.



Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP tuỳ thuộc
vào hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu
tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như
cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR
thường lớn ( 5-7 ) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị
cao, còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp ( 2-3) do thiếu vốn, thừa lao
động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.



học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu,
khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng
tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam.



Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là
tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế, ví dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng
sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu
tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ
gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ
, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển
chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính
13
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

13


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

sách để khắc phục những nhược điểm trên.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao
trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số

14
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

14


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.2.1. Vốn đầu tư
Là số vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự định, là yếu tố
tiền đề của mọi quá trình đầu tư.
Vốn đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là: Vốn được biếu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn
phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Hai là: Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu ở đâu
không xác định được đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí
kém hiệu quả.
Ba là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hoá đặc biệt. Vốn
là hàng hoá vì: cũng giống như các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng.
Có chủ sở hữu và là một giá trị đầu vào của quả trình sản xuất. Nó là hàng hoá đặc
biệt vì : Thứ nhất, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Thứ
hai, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như các hàng hoá khác; nhưng bản
thân nó lại được cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế. Thứ ba, chí phí vốn phải
được quan niệm như chi phí khác (vật liệu, nhân công, máy ...) kể cả trong trường
hợp vốn tự có bỏ ra.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá
trị của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian, thì nó

nguồn vốn trên. Đối với nước ta và các nước đang phát triển khac có tốc độ tăng
trưởng chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP
còn hạn hẹp, thì việc kết hợp huy động vốn nước ngoài với vốn trong nước là rất
cần thiết, trong đó vốn trong nước giữu vai trò chủ đạo. Điều đó không những
khắc phục được tình trạng thiếu vốn mà còn có điều kiện tiếp thu được công nghệ
-

hiện đại của nước ngoài; nâng cao trình độ quản lý và tăng thêm việc làm.
Nguồn vốn nước ngoài huy động cho đầu tư XDCB thông qua: vay nợ, nhận viện

-

trợ, hoặc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) ...
Nguồn vốn trong nước là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huy động vào
đầu tư, thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Nguồn vốn trong
nước bao gồm: nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nguồn vốn vô hình.
1.2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư cơ bản (hay vẫn quen gọi là vốn đầu tư XDCB) là toàn bộ chi
phí dành cho việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho
nền kinh tế.
Nội dung của vốn đầu tư cơ bản gồm: Các khoản chi phí cho khảo sát thiết
kế và xây lắp nhà cửa và vật kiến trúc; mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc; chi
phí trồng mới cây lâu năm; mua sắm súc vật đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định và
một số chi phí khác phát sinh trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định.
Vốn đầu tư cơ bản không bao gồm chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định của
16
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

16

triển của ngân sách Nhà nước.
Nói đến nguồn vốn là nói đến nguồn gốc xuất xứ để có được vốn đó. Đứng
trên giác độ một chủ dự án, để hình thành một dự án đầu tư xây dựng có thể sử
dụng các nguồn vốn sau đây:
-

Nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

-

Nguồn vốn vay.
17
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

17


Khóa luận tốt nghiệp Đại học
-

Nguồn vốn tự bổ sung.

-

Nguồn động viên trong quá trình xây dựng công trình.

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Nguồn vốn của ngân sách Nhà nước là một bộ phận vốn đầu tư xây dựng cơ
bản được nhà nước tập trung vào ngân sách Nhà nước dùng để đầu tư xây dựng



Khóa luận tốt nghiệp Đại học
-

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Chi xây dựng mới: Đó là các khoản chi để xây dựng mới các công trình, dự án mà
kết quả là làm tăng thêm tài sản cố định, tăng thêm năng lực sản xuất mới của nền
kinh tế quốc dân. Đây là khoản chi có tỷ trọng lớn.

-

Chi cải tạo sửa chữa: Đó là khoản chi nhằm phục hồi hoặc nâng cao năng lực của
những công trình dự án đã có sẵn.

• Xét theo cơ cấu công nghệ vốn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản:
-

Chi xây lắp: Đó là các khoản chi để xây dựng lắp ghép các kết cấu kiến trúc và lắp
đặt thiết bị vào đúng vị trí và theo đúng thiết kế đã được duyệt.

-

Chi thiết bị: Đó là các khoản chi cho mua sắm máy móc thiết bị bao gồm cả chi
phí vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo dưỡng tại kho, bãi ở hiện trường
cũng như các chi phí liên quan về thuế và bảo hiểm thiết bị.

-



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

tác động trực tiếp sau:
a. Chủ trương đầu tư
Nhà nước với tư cách là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt việc huy
động và bố trí vốn đầu tư nên nắm quyền quyết định chủ trương đầu tư, xét duyệt,
thẩm định dự án đầu tư. Đây là giai đoạn ban đầu của quá trình đầu tư nhưng giữ
vai trò vô cùng quan trọng, nó có tác động mạnh mẽ đến kết quả, hiệu quả đầu tư.
Nếu sai lầm từ chủ trương đầu tư thì hậu quả của việc tiếp tục thực hiện đầu tư
trên cơ sở những quyết định sai lầm sẽ vô cùng to lớn, gây thiệt hại cho ngân sách
nhà nước và toàn xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế không dễ dàng nhận diện được
sai lầm trong chủ trương đầu tư, nhà nước chỉ thực sự nhận thức được sai lầm khi
triển khai thực hiện và những thông tin phải hồi nhận được từ các bên liên quan,
nhưng đến lúc đó đã quá muộn, thiệt hại kinh tế gần như không thể khắc phục.
Nguyên nhân chủ yếu là sai lầm trong việc xác định mục tiêu, nguồn lực thực hiện
và đánh giá những mặt thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai thực hiện dự án.
b. Công tác thẩm định dự án
Đối với công tác thẩm định dự án, việc thẩm định chủ yếu tập trung vào việc
xem xét tính phù hợp với định hướng, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội và các quy định của pháp luật liên quan đến quản lý nguồn vốn ngân sách nhà
nước, chưa quan tâm đúng mức đến thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án
đem lại. Do đó dẫn đến thực trạng qua công tác thẩm định thì dự án đảm bảo được
các yêu cầu, quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội nhưng khi
triển khai thực hiện không đem lại hiệu quả như đã thẩm định. Nguyên nhân chủ
yếu là do thiếu thông tin thị trường, thông tin phản biện xã hội cộng đồng, chưa
thực sự coi trọng đánh giá tác động môi trường…
c. Kế hoạch bố trí vốn đầu tư

hiệu quả đầu tư.
e. Chính sách bồi thường, đền bù giải phóng mặt bằng
Khâu giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư hiện nay đang là điểm
nóng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Do
chính sách bồi thường, đền bù, di dời chưa thực sự rõ ràng, trong quá trình thực
thi không đảm bảo được một cách hòa quyện lợi ích của các bên có liên quan…
dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian, làm chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án
gây thiệt hại lớn về tài sản và tiền bạc cho nhà đầu tư do bị ứ đọng vốn đầu tư từ
đó làm giảm hiệu quả đầu tư.
g. Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Trong công tác đấu thầu tuy đã từng bước đi vào quy củ, nề nếp và ngày
càng minh bạch rõ ràng nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều tiêu cực làm sai lệch kết
quả đấu thầu (nhà thầu có đủ năng lực thực hiện lại không trúng thầu trong khi đó
những nhà thầu kém năng lực hơn lại giành được hợp đồng), tình trạng bỏ thầu giá
thấp để trúng thầu bằng mọi giá dẫn đến hậu quả tiêu cực và bớt xén vật liệu, rút
21
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

21


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

ruột công trình, giảm phẩm cấp vật liệu xây dựng… thậm chí bỏ cuộc gây thiệt hại
lớn cho ngân sách nhà nước và xã hội. Bên cạnh đó việc vận dụng để áp dụng hình
thức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu đã làm giảm thậm chí là triệt tiêu tính cạnh
tranh trong đấu thầu, tạo cơ sở thông thầu, thông đồng, móc ngoặc giữa chủ đầu tư
và nhà thầu tham nhũng làm thất thoát lãng phí vốn ngân sách nhà nước, giảm


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

hiện đầu tư sẽ tạo một khối lượng TSCĐ. Khi các TSCĐ này được sử dụng ( giai
đoạn khai thác dự án) sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhất
định. Lợi ích của vốn đầu tư chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm hàng hóa dịch vụ
được sử dụng thỏa mãn nhu cầu theo mục tiêu đã định.
1.4.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đỏ như bảo vệ môi
trường, lợi ích công cộng. Phân tích và đánh giá hiệu quả KT-XH của dự án là phân
tích đánh giá đúng quan điểm lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội hoặc hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư là
một nội dung quan trọng và phức tạp của phân tích dự án, có nhiệm vụ đánh giá
hiệu quả của một dự án đầu tư trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tức là
phân tích đầy đủ, toàn diện những đóng góp thực sự của dự án vào việc phát triển
kinh tế quốc gia và việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Lợi ích kinh tế xã hội là lợi ích được xem xét trên phạm vi toàn xã hội, toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, tức là ở tầm vĩ mô. Lợi ích này khác với lợi ích về mặt
tài chính chỉ xem xét ở tầm vi mô liên quan đến từng doanh nghiệp.
Lợi ích kinh tế xã hội của một dự án đầu tư là hiệu số của các lợi ích mà nền
kinh tế quốc dân và xã hội thu được trừ đi những đóng góp mà xã hội phải bỏ ra
khi dự án được thực hiện.
Lợi ích kinh tế mà xã hội thu được có nhiều khi không định lượng được như
sự phù hợp dự án đối với những mục tiêu phát triển kinh tế, những lĩnh vực được
ưu tiên, ảnh hưởng dây chuyền đối với sự phát triển các ngành khác những cái
định lượng được, chẳng hạn sự gia tăng sản phẩm, thu nhập quốc dân, sử dụng lao
động, tăng thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách cho Nhà nước.

động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được
thể hiện qua chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu
tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội…
- Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không dồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh
thổ trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự
chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng. Ngoài các công cụ tài chính là chủ yếu,
các dự án đầu tư cũng là những công cụ quan trọng thực hiện mục tiêu phân phối.
Sự phân phối nào được đánh giá có ý nghĩa tùy thuộc vào chính sách kinh tế xã
hội trong từng giai đoạn nhất định.
- Tác động tới môi trường sinh thái
Trong công cuộc CNH, HĐH các doanh nghiệp cần đảm bảo một số yếu tố
quan trọng đó là tăng trưởng và phát triển bền vững. Bên cạnh việc mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về những hệ qua từ hoạt động của mình, phải tôn trọng khách hàng cũng
24
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

24


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

như dân cư nơi doanh nghiệp hoạt động, và trên hết, phải tôn trọng môi trường tự
nhiên. Nếu không, những kết quả tạo ra được từ hoạt động kinh tế sẽ không thể
nào bù đắp hết những tồn tại to lớn và lâu dài về xã hội và môi trường.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước

phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế.
1.5.3. Hệ số ICOR
Cho biết để tạo ra 1 đơn vị tổng sản phẩm quốc nội tăng thêm hoặc 1 đơn vị
giá trị tăng thêm cần thêm bao nhiêu vốn đầu tư.
25
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status