chuyên đề tốt nghiệp giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học - Pdf 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA SƯ PHẠM

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIÁO DỤC TÌNH CẢM ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ LỚP MẦM
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM
VĂN HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON HOA PƠ LANG,
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT

Sinh viên

: Nông Thị Thu

Chuyên ngành : Giáo dục Mầm non
Khóa học

: 2011 - 2015

ĐắkLắk, tháng 5 năm 2015
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA SƯ PHẠM

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIÁO DỤC TÌNH CẢM ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ LỚP MẦM
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM
VĂN HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON HOA PƠ LANG,
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Sinh viên

ĐắkLắk, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nông Thị Thu

iii


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................3
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................3
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới...................................................3
1.1.2. Ở Việt Nam..............................................................................................3
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài.............................................................4
1.2.1. Khái niệm tình cảm đạo đức....................................................................4
1.2.1.1. Khái niệm tình cảm...............................................................................4
1.2.1.2. Khái niệm đạo đức................................................................................4
1.2.1.3. Khái niệm tình cảm đạo đức.................................................................5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động làm quen với tác phẩm văn học..............................5
1.2.2.1. Khái quát hoạt động làm quen với tác phẩm văn học...........................5
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học đối với sự phát
triển tâm lí trẻ mầm non.....................................................................................6
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học đối với việc
giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ mầm non.....................................................6
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí trẻ lớp Mầm...........................................................7
1.2.3.1. Đặc điểm tâm lí.....................................................................................7
1.2.3.2. Đặc điểm sinh lí....................................................................................9
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............11
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................11

phát triển của trẻ lớp Mầm...............................................................................22
3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên..............................................................24
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................24
3.3.2. Nguyên nhân khách quan.......................................................................24
3.4. Biện pháp giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt
động làm quen với tác phẩm văn học trường Mầm non Hoa Pơ Lang, TP.
Buôn Ma Thuột................................................................................................25
3.4.1. Biện pháp 1: Khêu gợi hứng thú lòng ham mê đối với tác phẩm..........25
3.4.2. Biện pháp 2: Sử dụng tình huống nghệ thuật để khắc sâu tình cảm đạo
đức cho trẻ........................................................................................................27
v


3.4.3. Biện pháp 3: Tận dụng các tác phẩm văn học mọi lúc mọi nơi để giáo
dục tình cảm đạo đức cho trẻ...........................................................................29
3.4.4. Biện pháp 4: Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh.............................30
3.4.5. Biện pháp 5: Tích cực sưu tầm các bài thơ, câu chuyện có nội dung giáo
dục tình cảm đạo đức, đồng thời kích thích trẻ hoạt động nghệ thuật.............31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................32
1. Kết luận........................................................................................................32
2. Kiến nghị......................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................36
PHỤ LỤC........................................................................................................37

vi


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
TCĐĐ


1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết Giáo dục Mầm non là hệ thống mắt xích đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân, nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục và
đào tạo. Mục tiêu của giáo dục Mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện, hình
thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ
nghĩa, tạo điều kiện cho trẻ có nhiều cơ hội lĩnh hội kiến thức để áp dụng
những kiến thức đã tiếp thu vào thực tiễn cuộc sống của trẻ. Ngày nay để
bước kịp với xu thế phát triển chung của thời đại và để đáp ứng được nhu cầu
chuyển mình của đất nước thì ngành học Mầm non càng phải phấn đấu nâng
cao chất lượng giáo dục trẻ cho phù hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã
hội.
“ Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”
(Hồ Chí Minh)
Thật đúng với lời nói của Bác: Trẻ em biết ăn, biết ngủ, biết học hành là
ngoan. Tuy nhiên, như thế vẫn chưa đủ, vì con người phát triển toàn diện phải
đủ các yếu tố “đức - trí - thể - mĩ ”. Một trong những đức tính của một con
người phát triển toàn diện phải có tình cảm đạo đức. Tình cảm đạo đức là cái
gốc của mỗi cá nhân và của toàn xã hội cũng như nói đến dân tộc Việt Nam.
Người ta tự hào bởi tình cảm đạo đức là truyền thống lâu đời của người Việt.
Muốn xây dựng tình cảm đạo đức cho một con người phải bắt đầu từ tuổi
mầm non, trường mầm non là chiếc nôi đầu tiên đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách con người mới, là môi trường thuận lợi nhất để
trẻ phát triển. Không ai khác các cô giáo mầm non hằng ngày chăm sóc, dạy
dỗ trẻ, là người hình thành cho trẻ tình cảm đạo đức ở mọi khía cạnh, mọi
hoạt động, ở mọi lúc, mọi nơi.
Nhưng con đường ngắn nhất để giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ
chính là thông qua hoạt động: “Làm quen với tác phẩm văn học”.
1


1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Ở phương Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) trong các tác
phẩm: “ Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo
đức.
Ở phương tây, nhà triết học Scorat (470-399 TCN) đã cho rằng đạo đức
và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, do
vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành người có hiểu biết.
Aristoste (384-322 TCN) cho rằng không phải hi vọng vào thượng đế
để áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát triển nhu
cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo
đức.
Jean Piaget sinh ngày 9-8-1896 ở Neuchatel, Thụy Sĩ, là một nhà khoa
học tâm lí giáo dục nổi tiếng của thế giới. Ông có nhiều công trình to lớn
nghiên cứu tâm lí trẻ, trong đó có cuốn “ Phán quyết của trẻ về đạo đức”
(1932).
Trong các công trình nghiên cứu về trẻ em trong các gia đình ly hôn,
J.Wallerstein đã nhận định: “ Đứa con trong một gia đình ly dị không có được
mô hình về gia đình nếu đứa trẻ đó tách biệt bố hoặc mẹ từ nhỏ”.
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà
trường như: “Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt”, “khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”, “
“con người cần có bốn đức: cần, kiệm, liêm, chính, mà nếu thiếu một đức thì
không thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã đã nghiên
cứu về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh,
Phạm Hoàng Gia, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác.

3



4


- Nghĩa hẹp: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các
quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh
hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người,
với tiến bộ xã hội trong quan hệ cá nhân - cá nhân và quan hệ cá nhân - xã
hội.
- Nghĩa rộng hơn: Đạo đức là toàn bộ những quy tắc, chuẩn mực nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người với nhau trong quan hệ xã
hội và quan hệ với tự nhiên.
Vậy, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác
trong quan hệ con người với con người, con người với cộng đồng xã hội, với
tự nhiên và với cả bản thân mình [12; tr4-5].
1.2.1.3. Khái niệm tình cảm đạo đức
Tình cảm đạo đức (TCĐĐ) là quá trình tác động sư phạm có mục đích,
có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm hình thành và phát triển cho trẻ
những xúc cảm tình cảm lành mạnh và có thái độ đúng mực trong mối quan
hệ cũng như trong ứng xử với mọi người xung quanh, với thiên nhiên và bản
thân mình. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ khả năng thích ứng xã hội, thiết
lập mối quan hệ và giao tiếp với người khác đồng thời phát triển tính tự lực
của trẻ [3; tr76].
1.2.2. Đặc điểm hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
1.2.2.1. Khái quát về hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
“ Mẫu giáo tốt, mở đầu nền giáo dục tốt”, mục đích chung của giáo dục
mầm non là tạo điều kiện tốt để chăm sóc và giáo dục trẻ. Hình thành những
cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới. Giúp trẻ phát triển một cách toàn
diện.
Việc cho trẻ LQVTPVH là một quá trình rèn luyện khả năng phát triển

thơ, từ buổi đầu thơ ấu trẻ đã sống tran hòa trong không khí lời ru “ ầu ơ ” đầy
yêu thương tận tình của mẹ, của bà,…và đó cùng là cánh cửa mở ra chân trời
nhận thức cho trẻ.
Từ khi lọt lòng mẹ đến lúc chập chững tập đi, tập nói, đến lúc trẻ biết
viết, biết đọc thì văn học là chiếc cầu nối, là phương tiện dẫn dắt trẻ. Nói
những tiếng nói, đi những bước đi đầu tiên, ngôn ngữ trau chuốt của trẻ, ca
dao, chuyện kể là tấm gương mẫu mực về lời ăn tiếng nói cho trẻ học tập, là
6


phương tiện hữu hiệu trong việc giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, yêu quê
hương đất nước, tình yêu mến bạn bè, với những người thân. Biết được việc
làm tốt, biết yêu cái đẹp, cái thiện, ghét cái ác độc, phê phán những việc xấu,
kình yêu Bác Hồ, thật thà, ngoan ngoãn,…và còn là phương tiện hình thành
các phẩm chất đạo đức trong sáng, mà đặc biệt ở trẻ thì vốn từ và ngôn ngữ
của trẻ được phát triển mạnh mẽ, trẻ nói mạch lạc, nói diễn cảm, nói hay, nói
đúng câu, đúng từ và đúng ngữ pháp.
Qua việc cho trẻ LQVTPVH chính là hình thành ở trẻ những tình cảm
đạo đức tốt đẹp, những cảm xúc thẩm mĩ, phát triển trí tưởng tượng như: lòng
yêu thiên nhiên; kính trọng, yêu thương, gần gũi và giúp đõ mọi người xung
quanh. Thông qua hoạt động này trẻ làm tái tạo và sáng tạo thêm những tình
tiết của tác phẩm một cách hồn nhiên phù hợp với nội dung của tác phẩm
thông qua sự hiểu biết, trí tưởng tượng của trẻ.
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí trẻ lớp Mầm
1.2.3.1. Đặc điểm tâm lí
Tư duy
Trẻ lớp Mầm từ kiểu tư duy trực quan hành động chuyển sang kiểu tư
duy trực quan hình tượng. Đặc biệt trẻ mẫu giáo rất dễ rung động và thích
giao lưu tình cảm nhưng tình cảm của trẻ chỉ xuất hiện khi được nghe, được
làm quen tác phẩm văn học đã biến đứa trẻ từ một thính giả thụ động thành

với xúc cảm đó là quan hệ hai chiều: tưởng tượng phụ thuộc vào sự phát triển
của cảm xúc, cảm xúc càng sâu sắc thì tưởng tượng càng phát triển và ngược
lại. Trẻ thường gắn tình cảm suy nghĩ của mình vào sự vật hiện tượng vào
trong nội dung tác phẩm văn học. Trẻ tích lũy được vốn biểu tượng trong khi
hoạt động, sau đó trong những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể trẻ sẽ có những
liên tưởng cần thiết. Vì vậy khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học cô cần
lưu ý đặc điểm tâm lý này để khắc sâu giáo dục lòng nhân ái cho trẻ.
Xúc cảm, tình cảm
Xúc cảm và tình cảm là nét tâm lý nổi bật ở trẻ lứa tuổi mầm non, ở lứa
tuổi này tình cảm thống trị tất cả các mặt hoạt động tâm lý của trẻ.
Đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo bé, trẻ luôn có nhu cầu được người khác
quan tâm và cũng luôn bày tỏ tình cảm của mình đối với mọi người xung
quanh và xúc động ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như rất đơn giản
8


cũng có thể làm cho trẻ xúc động một cách sâu sắc. Chính đặc điểm dễ nhạy
cảm này làm cho trẻ khi làm quen với tác phẩm văn học có thể dễ dàng hóa
thân vào nhân vật trong tác phẩm. Trẻ thật lòng chia sẻ với các nhân vật, với
các hoàn cảnh khác nhau. Việc cho trẻ tiếp cận với tác phẩm văn học ngoài
kiến thức còn tạo cho trẻ một năng lực cảm nhận cái đẹp, một thái độ cảm
nhận cuộc sống, một phong cách sống.
Tóm lại: Dựa vào những đặc điểm tâm lý của trẻ cô giáo sẽ có một số biện
pháp giáo dục TCĐĐ cho trẻ thông qua tác phẩm văn học cho phù hợp, góp
phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
1.2.3.2. Đặc điểm sinh lí
Ở thời kì này, trẻ lớn chậm hơn so với thời kì bú mẹ. Chức năng các bộ
phận được hoàn thiện dần.
Chức năng vận động ở thời kì này phát triển rất nhanh. Lúc 1 tuổi trẻ
mới tập đi, 2 tuổi trẻ đi lại rất lẹ, 3-4 trẻ đã biết múa, làm được những động

Cân nặng của trẻ 3-4 tuổi là 13.5kg - 15.5kg.
Chiều cao chuẩn bé trai lúc 3 tuổi là 96.1 cm, đến 4 tuổi là 103.3 cm.
Chiều cao chuẩn bé gái lúc 3 tuổi là 95.1 cm, đến 4 tuổi là 102.7 cm.

10


Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH ở
trường Mầm non Hoa Pơ Lang, thành phố Buôn Ma Thuột năm học 2014 –
2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát thực trạng giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt
động LQVTPVH ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc, phân tích, tổng hợp khái quát các tài liệu lý luận có liên quan đến
đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc giáo dục tình cảm đạo đức cho
trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH.
2.4.2. Phương pháp quan sát
Chúng tôi quan sát quá trình hoạt động của trẻ trong khi tham gia các
hoạt động LQVTPVH, kết hợp trò chuyện với trẻ để đánh giá mức độ hình
thành TCĐĐ.
2.4.3. Phương pháp điều tra
Chúng tôi điều tra 15 giáo viên ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang, thành

Cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng khang trang, mua sắm các trang
thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ khá đầy đủ.
Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên của trường có truyền thống đoàn
kết, yêu thương, giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau.
Nhận thức của các bậc phụ huynh về ngành học Mầm non ngày càng
được cao tạo sự phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường ngày càng chặt
chẽ, đạt hiệu quả cao.
Khó khăn:
Trường không tập trung tại một điểm mà có nhiều điểm trường nên khó
khăn cho công tác chỉ đạo kiểm tra cũng như quản lý các hoạt động của giáo
viên.
* Về cơ sở vật chất
Trường có 1 điểm chính và 4 điểm trường.
- Điểm chính đóng tại 564 Lê Duẩn có 10 lớp gồm 1 nhóm trẻ và 9 lớp
mẫu giáo, các lớp được phân chia theo độ tuổi, được xây dựng khang trang,
có sân chơi rộng, cảnh quan sư phạm đẹp, thoáng mát, môi trường sạch sẽ,
đảm bảo yêu cầu cho trẻ dạo chơi và khám phá môi trường xung quanh.
- Phân hiệu đóng tại số 02 đường Phùng Hưng có 5 lớp gồm: 1 nhóm
trẻ, 4 lớp mẫu giáo. Các lớp đều được phân chia theo độ tuổi.
13


- 3 điểm lẻ đóng tại buôn Mduk, buôn Alêa, tổ dân phố 7. Các lớp đều
có cơ sở vật chất đầy đủ, có hàng rào, có vườn rau, cây cảnh, cây bóng mát,
có công trình vệ sinh khép kín. Có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi phục vụ sinh hoạt,
vui chơi của trẻ.
- Bếp ăn được thiết kế một chiều đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Cơ sở vật chất cảu trường khang trang. Cảnh quan sư phạm xanh,
sạch, đẹp, đảm bảo môi trường thân thiện gần gũi với trẻ. Khuôn viên rộng,
tổng diện tích toàn trường 5900m2.

Các cháu được theo dõi biểu đồ chiều cao, cân nặng, được khám sức
khỏe định kì 2 lần/ năm.
3.1.2. Đặc điểm của lớp
Lớp Mầm 2 có 45 học sinh, gồm 25 nam và 20 nữ, trong đó có 1 cháu
là người dân tộc thiểu số. Hầu hết các trẻ đều có địa chỉ thường trú ở phường
EaTam, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Thực trạng giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động
LQVTPVH trường Mầm non Hoa Pơ Lang, TP. Buôn Ma Thuột
Để tăng tính khách quan và thực tế cho đề tài, tôi đã tiến hành điều tra
thực trạng giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH
trường Mầm non Hoa Pơ Lang, TP. Buôn Ma Thuột.
Qua phương pháp sử dụng phiếu điều tra 15 giáo viên, chúng tôi thu
được một số kết quả như sau:
3.2.1. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của hoạt động LQVTPVH
trong quá trình giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm
Để tìm hiểu nhận thức về sự cần thiết của hoạt động LQVTPVH trong
quá trình giáo dục tình cảm đạo đức trẻ lớp Mầm ở trường Mầm non Hoa Pơ
Lang của các giáo viên, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “ Hoạt động LQVTPVH
giữ vị trí như thế nào trong việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm?”
kết quả thu được như sau:

15


Mức độ
Số lượng (phiếu)
Tỉ lệ (%)
Rất quan trọng
9
60

Số lượng (phiếu)
Tỉ lệ
Rất quan tâm
11
73.3
Quan tâm
3
20
Không quan tâm
1
6.7
Tổng
15
100
Bảng 2: Thái độ của giáo viên về giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm
thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
Qua kết quả thu được ở bảng 2, chúng tôi có một số nhận xét:
Có 73.3% số giáo viên rất quan tâm đến giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm
thông qua hoạt động LQVTPVH (11/15 giáo viên). Có 20% số giáo viên quan
tâm đến việc giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động
LQVTPVH (03/15 giáo viên).Có 6.7% số giáo viên không quan tâm đến việc
giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH (01/15
giáo viên).
Kết quả điều tra trên chứng tỏ giáo viên cũng đã nhận thức được vị trí
quan trọng của hoạt động LQVTPVH đối với quá trình giáo dục TCĐĐ cho
trẻ lớp Mầm.

17



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status