Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua hoạt động làm quen với môi trường xung quanh (chủ đề thế giới thực vật) - Pdf 29

Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trêng §HSP Hµ Néi 2
NguyÔn ThÞ Hoa K33 GDMN 1 KHOA GDTH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

*********
NGUYỄN THỊ HOA PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM
QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH (CHỦ ĐỀ
THẾ GIỚI THỰC VẬT)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCChuyên ngành:

Tiếng Việt


Chikhieva E.L nói rằng Ngôn ngữ là công cụ của t duy, là chìa
khoá để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng văn hoá của
dân tộc, của nhân loại.
Các thành tựu nghiên cứu tâm lí ngôn ngữ trẻ em đã chứng minh
rằng giai đoạn từ hai đến năm tuổi là thời kì ngôn ngữ phát triển
mạnh mẽ nhất. Vì vậy, việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ
là một trong những nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt của giáo
dục mầm non, góp phần vào việc trang bị cho trẻ một phơng tiện
để nhận thức, chiếm lĩnh tri thức của nhân loại.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ là phát triển vốn từ. Bởi từ vựng là đơn vị cơ bản để xây
dựng lời nói. Để có thể giao tiếp đợc với những ngời xung quanh,
bộc lộ suy nghĩ của mình một cách có hiệu quả nhất thì trẻ phải có
vốn từ phong phú. Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ (4 5 tuổi) thì nhiệm
vụ này cũng có vai trò quan trọng vì trong giai đoạn này ngôn ngữ
của trẻ phát triển rất mạnh mẽ. Do đó, nếu không phát triển ngôn
ngữ cho trẻ trong giai đoạn này một cách kịp thời đúng hớng thì
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 3 KHOA GDTH
ngôn ngữ của trẻ sẽ gặp nhiều khó khăn về sau, sẽ ảnh hởng đến
nhận thức cũng nh học tập của trẻ khi bớc vào trờng phổ thông.
Hiện nay, chơng trình chăm sóc và giáo dục trẻ mẫu giáo cha
có phần riêng biệt nhằm phát triển ngôn ngữ nói chung, phát triển
vốn từ nói riêng cho trẻ. Chủ yếu việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
đợc lồng ghép vào các môn học khác và nhiệm vụ phát triển ngôn
ngữ cho trẻ chỉ là thứ yếu. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông
qua hoạt động làm quen với môi trờng xung quanh đã đợc các nhà
giáo dục quan tâm. ở chủ đề thế giới thực vật, trẻ đợc khám phá
những điều thú vị gần gũi xung quanh trẻ về các loại cây, hoa,
láTrẻ đợc tiếp xúc với những điều trẻ thờng xuyên quan sát

quan trọng của ngôn ngữ trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ và
nêu sơ lợc về nội dung, phơng pháp, biện pháp để luyện phát âm,
phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ.
Tác giả Đinh Hồng Thái trong cuốn Phơng pháp phát triển
lời nói trẻ em, Nxb Đại học S phạm, 2006 đã trình bày các
phơng pháp phát triển vốn từ cho trẻ.
Trong cuốn Phơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dới 6
tuổi, NXB Đại học Quốc gia, 2005, các tác giả Hoàng Thị Oanh,
Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức tìm hiểu các vấn đề luyện phát âm
cho trẻ ở các lứa tuổi.
Và nhiều cuốn sách, tạp chí khác cũng đề cập đến vấn đề này.
Nh vậy, rất nhiều công trình nghiên cứu về phơng pháp phát
ngôn ngữ cho trẻ. Cơ sở lí luận và phơng pháp này đã đợc nhiều
chuyên gia về giáo dục nghiên cứu và không ai phủ nhận đợc mặt
tích cực của các dạng hoạt động trong phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo. Tuy nhiên cha có tác phẩm, tác giả nào đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông
qua hoạt động làm quen với môi trờng xung quanh (Chủ đề thế giới
thực vật). Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, chúng tôi
mạnh dạn chọn và tìm hiểu về đề tài Phơng pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với môi
trờng xung quanh (chủ đề thế giới thực vật).
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 5 KHOA GDTH
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua hoạt động
làm quen với môi trờng xung quanh là một hình thức để phát triển
ngôn ngữ cho trẻ nên đối tợng nghiên cứu của nó cũng không nằm

- Phơng pháp trò chuyện
- Phơng pháp phân tích tổng hợp
7. Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm ba chơng:
Chơng 1. Cơ sở lí luận
Chơng 2. Các hình thức và phơng pháp phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua hoạt động làm quen với môi trờng
xung quanh ( Chủ đề thế giới thực vật)
Chơng 3. Thể nghiệm giáo án

Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 7 KHOA GDTH

Nội dung
Chơng 1
Cơ sở lí luận
1.1. Cơ sở sinh lí
Các nhà sinh lí và giải phẫu sinh lí học đã chứng minh cơ sở vật
chất của đời sống trẻ phụ thuộc vào bộ não và hệ thần kinh cấp cao.
Cho đến khi ra đời não bộ của trẻ vẫn cha đợc phát triển đầy đủ,
mặc dù hình thái và cấu tạo của nó không khác mấy so với ngời
lớn. ở trẻ sơ sinh, não bộ có kích thớc nhỏ, trọng lợng khoảng
370 392g (bằng 1/8 1/9 trọng lợng cơ thể). Trong 9 năm đầu
trọng lợng của não bộ tăng lên mạnh mẽ. Trẻ 6 tháng tuổi trọng
lợng của não tăng gấp đôi lúc mới sinh, 3 tuổi trọng lợng của não
tăng gấp ba lần so với lúc mới sinh, lớp trong của não phát triển
chậm so với lớp vỏ ngoài. Chính sự phát triển quá mạnh đó của lớp
vỏ tạo thành những nếp nhăn, những rãnh trên vỏ não.
Sự khôn lớn và trởng thành của trẻ phụ thuộc vào hoạt động
thích nghi với môi trờng và thế giới xung quanh theo cơ chế đồng

gọi là hầu. Sụn này chỉ che đợc ở phía trớc còn phía sau hở. Để
bù lại, phía dới nó có một sụn hình nhẫn mà mặt nhẫn quay về phía
sau, khiến cho phía sau vừa đủ che kín, làm thành một cái
hộp.Trong hộp này có hai sụn hình chóp điều khiển sự hoạt động
của dây thanh.
Do dây thần kinh chỉ huy, hai mép của hai dây thanh khép lại
làm cho áp suất của không khí trong khí quản ở phía dới tăng lên.
Sau một thời gian ngắn, thanh môn mở ra cho phép một luồng không
khí từ khí quản đi lên và thoát ra ngoài. Thanh môn tiếp tục đóng
lại, và lại mở ra, cứ nh thế và ngời ta bảo dây thanh chấn động.
Nó làm cho luồng không khí từ phổi ra ngoài thành từng đợt cách
nhau đều đặn tạo nên sóng âm. Những âm đợc tạo ra nh thế đợc
gọi là thanh, trái với những âm đợc tạo ra không phải do sự hoạt
động của dây thanh mà do cọ sát không khí vào thành bộ máy phát
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 9 KHOA GDTH
âm khi thoát ra ngoài, hoặc do không khí phá vỡ sự cản trở trên lối
thoát tạo thành một tiếng nổ, đợc gọi là tiếng động.
Miệng và mũi đợc ngăn ra bởi vòm miệng mà phía trớc gọi là
ngạc, phía sau là mạc hay khẩu mạc. Trong miệng, lỡi khi nâng lên
lại tạo ra hai khoang: khoang miệng ở phía trớc, khoang yết hầu ở
phía sau. Yết hầu có một lỗ nhỏ thông lên mũi và đợc đóng lại khi
cần thiết bởi lỡi con. Đó là ngã t, chỗ giao nhau giữa đờng của
thức ăn từ miệng vào thực quản và đờng của không khí từ phổi lên
mũi. Mỗi khi ăn uống, đờng vào phổi phải đợc đóng lại bởi nắp
họng. Yết hầu, miệng và mũi là ba khoang trống đóng vai trò của
những hộp cộng hởng. Riêng yết hầu và miệng do hoạt động của
lỡi và môi mà có thể thay đổi thể tích, hình dáng và lối thoát của
không khí bất cứ lúc nào và vì thế hai khoang này có một vai trò hết
sức quan trọng trong việc thay đổi âm sắc của âm thanh vốn đợc

chăm chú lắng nghe lời ngời lớn nói với mình.
Cuối tuổi hài nhi, mối liên hệ giữa đối tợng và bản thân đối
tợng trở nên rõ ràng và phong phú hơn. Đó là hình thức đầu tiên
của sự thông hiểu ngôn ngữ. Lúc này, trẻ có thể chỉ ra đúng đối
tợng mà ngời lớn hỏi. Nh vậy, trong quá trình tiếp xúc trực tiếp
với ngời lớn, sự thông hiểu ngôn ngữ của trẻ dần dần mang tính
chất tích cực hơn trở thành một trong những phơng tiện quan trọng
để mở rộng khả năng giao tiếp của trẻ với những ngời xung quanh.
Đến tuổi mẫu giáo, t duy của trẻ có một bớc ngoặt rất cơ bản.
Đó là sự chuyển t duy từ bình diện bên ngoài vào bình diện bên
trong mà thực chất đó là sự chuyển những hành động định hớng
bên trong theo cơ chế nhập tâm. Quá trình t duy của trẻ đã bắt đầu
dựa vào những hình ảnh của sự vật và hiện tợng đã có trong đầu,
cũng có nghĩa là chuyển từ kiểu t duy trực quan - hành động sang
kiểu t duy trực quan hình tợng.Tuy nhiên, bớc chuyển này mới
chỉ là một bớc nhảy từ bờ bên này (là t duy ở bình diện bên
ngoài, t duy trực quan hành động) sang bờ bên kia (là t duy ở
bình diện bên trong, t duy trực quan hình tợng) nên nó mới là
điểm khởi đầu của loại t duy mới.
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 11 KHOA GDTH
Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ trong quá trình vui chơi trẻ bộc lộ
toàn bộ tâm trí của mình, nhận thức, tình cảm, ý chí, nói năng đều
tỏ ra tích cực và chủ động. Trong khi vui chơi, trẻ mẫu giáo nhỡ thể
hiện tính tự lực, tự do rất rõ, ít lệ thuộc vào ngời lớn và hoàn toàn
tuỳ thuộc vào ý thích của mình. Mẫu giáo nhỡ là giai đoạn phát
triển mạnh mẽ nhất của t duy trực quan hình tợng. Trẻ em có nhu
cầu khám phá các quan hệ phụ thuộc giữa các sự vật, hiện tợng để
giải bài toán nhận thức ngày càng đa dạng và phức tạp. Trẻ mẫu
giáo nhỡ đã có khả năng suy luận, mặc dù những kết luận của trẻ

triển về nhiều phía đối với những ngời trong xã hội. Ví dụ: Cháu
Hồng Kí đã nói với cô hiệu trởng khi nghe tin cô giáo lớp cháu bị
ngã xe đạp: Cháu sẽ tìm đánh ngời nào làm đổ xe đạp của cô
giáo. Cháu Kim Oanh đã ngồi trên giờng bệnh của mẹ rất lâu,
mặc dù bên ngoài các bạn đang rủ đi chơi thỉnh thoảng cháu lại cúi
xuống nói vào tai mẹ: Mẹ mà khỏi con sẽ mua cho mẹ nhiều bắp
ngô to. Ta có thể thấy rằng đời sống tình cảm của trẻ ở độ tuổi
mẫu giáo nhỡ khá phong phú. Trẻ đã có thể thể hiện tình cảm của
mình không chỉ bằng hành động, cử chỉ mà trẻ đã biết thể hiện tình
cảm của mình bằng ngôn ngữ một cách rõ ràng, mạch lạc. Trẻ
thờng bộc lộ tình cảm của mình với những ngời xung quanh trớc
hết là bố, mẹ, anh, chị, cô giáo,Tình cảm của trẻ không chỉ bộc lộ
với ngời thân hoặc những nhân vật trong chuyện mà đối với động
vật, cỏ cây, hoa, lá, đồ vật, đồ chơi, các hiện tợng trong thiên
nhiên. Vì vậy cần thông qua các chủ đề trong môn học cho trẻ làm
quen với môi trờng xung quanh để giúp trẻ có thêm vốn kinh
nghiệm, hiểu biết về thế giới xung quanh và diễn tả bằng ngôn ngữ
về vẻ đẹp của thiên nhiên.
Giai đoạn này, t duy của trẻ đã phát triển hơn, trẻ đã có thể
hình dung ra những hình ảnh của thiên nhiên, của cuộc sống khi
nghe ngời khác nói. Đây chính là thời điểm thuận lợi cho việc giáo
dục ngôn ngữ cho đứa trẻ. Thông qua việc giáo dục ngôn ngữ ta có
thể cho trẻ thấy đợc cái đẹp, đồng thời giáo dục đạo đức và giúp
trẻ phát triển toàn diện.
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 13 KHOA GDTH
ở trẻ mẫu giáo nhỡ,các động cơ đã xuất hiện nh muốn tự
khẳng định mình, muốn đợc sống và làm việc giống nh ngời lớn,
muốn nhận thức sự vật hiện tợng xung quanh, đều đợc phát
triển mạnh mẽ. Những động cơ này gắn liền với việc lĩnh hội có ý

ngôn ngữ, điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc
độ rất nhanh. Đứng trớc một nền văn hóa đồ sộ của dân tộc và
nhân loại mà nó có nhiệm vụ phải lĩnh hội những kinh nghiệm của
ông cha để lại, đồng thời có sứ mạng xây dựng nền văn hoá đó trong
tơng lai. Cho nên việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ lứa tuổi mầm
non là nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Đến độ tuổi mẫu giáo nhỡ khi t duy của trẻ đã phát triển đến
mức độ cần thiết cần tổ chức các hoạt động nhằm giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ. Điều quan trọng là cần xây dựng cho trẻ có vốn từ phong
phú đa dạng. Vì vậy, giáo viên cần cung cấp kiến thức, mở rộng
hiểu biết, vốn từ phong phú để giúp trẻ làm giàu vốn từ, tích cực
hoá vốn từ, đợc thờng xuyên sử dụng vốn từ của mình. Do vậy,
cần tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội để tích luỹ vốn từ, thể hiện sự
hiểu biết bằng lời, trong quá trình diễn đạt trẻ có thái độ tự tin
mạnh dạn; Trẻ biết nhận xét, biết tỏ thái độ với ý kiến của bạn đa
ra và biết tôn trọng ngời khác khi trình bày. Việc này cần chú
trọng trong hoạt động cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh
giúp trẻ có hiểu biết hơn về thế giới xung quanh trẻ
1.3. Cơ sở ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phơng tiện giao
tiếp cơ bản và quan trọng nhất của các thành viên trong một cộng
đồng ngời. Ngôn ngữ đồng thời cũng là phơng tiện phát triển t
duy, truyền đạt truyền thống văn hóa - lịch sử từ thế hệ này sang thế
hệ khác. Không ai có thể phủ nhận ngôn ngữ là phơng tiện giao
tiếp của con ngời. Ngay cả những bộ lạc hậu nhất mà ngời ta mới
phát hiện ra cũng dùng ngôn ngữ để nói chuyện với nhau. Ngoài
ngôn ngữ, con ngời còn có những phơng tiện giao tiếp khác nh
cử chỉ, các loại dấu hiệu, kí hiệu khác nhau (kí hiệu toán học, tín
hiệu đèn giao thông, những kết hợp âm thanh của âm nhạc, những
kết hợp màu sắc của hội hoạ, cử chỉ điệu bộ của chân tay,) nhng

tiếp con ngời phải sử dụng ngôn ngữ để biểu đạt với những ngời
xung quanh. Trẻ em giao tiếp với những ngời xung quanh học các
từ của bạn bè, cha mẹ, ngời thân thì ngôn ngữ của trẻ phát triển và
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 16 KHOA GDTH
chịu ảnh hởng không nhỏ. Cần làm giàu vốn từ bằng những từ mới,
những từ khó đối với sự tự tìm hiểu của trẻ về những lĩnh vực gần
gũi xung quanh trẻ, môi trờng tự nhiên, môi trờng xã hội. Đào
sâu cung cấp chính xác hoá vốn từ cho trẻ hiểu chính xác nghĩa của
từ, dạy trẻ những từ đồng nghĩa trái nghĩa. Tích cực hoá vốn từ cho
trẻ trang bị cho trẻ vốn từ thực sự sống động.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ trong hoạt động
chung làm quen với môi trờng xung quanh là hết sức thuận lợi.
Bằng vốn ngôn ngữ của mình trẻ có thể biểu đạt sự hiểu biết của
mình cho ngời lớn hiểu và hiểu đợc ý nghĩa của ngời lớn muốn
nói gì, từ đó giúp trẻ tích cực giao tiếp với mọi ngời. Qua hoạt
động chung làm quen với môi trờng xung quanh trẻ học đợc các
tên gọi chỉ đồ vật, sự vật, hành động, hiện tợng, các từ chỉ đặc
điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm. Nghe và hiểu nội
dung các câu đơn, câu mở rộng. Trẻ biết dùng từ để biểu lộ tình
cảm, nhu cầu và kinh nghiệm bản thân bằng các câu đơn, câu mở
rộng. Trẻ biết sử dụng các từ biểu thị sự lễ phép và thể hiện cử chỉ
điệu bộ, nét mặt phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp, kể lại sự
việc theo trình tự thời gian. Biết mô tả đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh,
mô tả sự vật hiện tợng theo kinh nghiệm. Bớc đầu hình thành cho
trẻ những năng lực ngôn ngữ nh nghe lời nói và phát âm, khả năng
sử dụng từ ngữ, các kiểu câu tiếng việt và đặc biệt là nói năng mạch
lạc trong giao tiếp và học tập. Ngoài ra trẻ cũng đợc chuẩn bị một
số kĩ năng tiền đọc, viết cần thiết để học tiếng việt ở lớp một.
Việc cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh sẽ giúp trẻ

và đa ra kết luận.
1.4.2. ý nghĩa của việc cho trẻ làm quen với môi trờng xung
quanh
Làm quen với môi trờng xung quanh chính là khám phá khoa
học giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt trí tuệ, đạo đức, thẩm
mĩ, thể lực và lao động.
a. Đối với sự phát triển trí tuệ
Khám phá khoa học về môi trờng xung quanh là hoạt động
thực sự hấp dẫn làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của trẻ, mở cho trẻ
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 18 KHOA GDTH
cánh cửa vào thế giới rộng lớn hơn. Trong các hoạt động khám phá
khoa học, trẻ đợc tích cực sử dụng các giác quan (thị giác, thính
giác, khứu giác, vị giác). Chính vì vậy, các cơ quan cảm giác của
trẻ phát triển và khả năng cảm nhận của trẻ cũng nhanh nhạy và
chính xác hơn. Mặc dù ở độ tuổi này, trẻ cha cần phải đa ra
những giải thích chính xác về mặt khoa học, song các cách lí giải
hợp lí sẽ giúp t duy của trẻ linh hoạt, mềm dẻo hơn.
Vốn từ vựng của trẻ sẽ phát triển khi đợc hỗ trợ bởi sự tích luỹ
kinh nghiệm và bởi các hoạt động quan sát và thực tiễn. Ngôn ngữ
nghe hiểu đợc phát triển khi trẻ lắng nghe giáo viên đọc, kể về các
khám phá khoa học, tham gia các cuộc thảo luận, nghe, xem những
cuốn truyện, những cuộc đối thoại với ngời lớn và bạn bè. Việc
bộc lộ ý kiến, quan điểm của bản thân trong các hoạt động khám
phá khoa học và nói lên những kết quả thu đợc sẽ phát triển ở trẻ
ngôn ngữ biểu đạt và sự tự tin, cởi mở trong giao tiếp với những
ngời xung quanh.
Thông qua những hoạt động khám phá, trẻ thu đợc kinh
nghiệm thực tiễn, những kiến thức đơn giản về đặc điểm tính chất,
các mối quan hệ, sự phát triển của các sự vật hiện tợng trong thiên

nội thành Hà Nội, vốn từ của trẻ là:
Trẻ 4 tuổi 1900 2000 từ
Trẻ 5 tuổi 2500 2600 từ
Mặc dù số lợng từ của trẻ do các nhà tâm lí học, ngôn ngữ
học đa ra không khớp nhau, nhng sự chênh lệch không lớn lắm và
các tác giả khẳng định số lợng từ của trẻ phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác nhau: sự tiếp xúc ngôn ngữ thờng xuyên của những
ngời xung quanh, trình độ của bố, mẹ,
b. Về từ loại
Theo Xtecnơ, trong ngôn ngữ trẻ em xuất hiện trớc hết là
danh từ rồi đến động từ, sau đó mới đến loại từ khác.
Trẻ mẫu giáo nói nhiều nhng cha phải nói hay. Vì vậy cần
phải mở rộng các loại từ để trẻ biết nói hay, biết sử dụng từ gợi
cảm, từ văn học. Có trẻ dùng tính từ trạng từ nhiều hơn ngời khác
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 20 KHOA GDTH
- Về danh từ: nội dung, ý nghĩa của từ đợc mở rộng, phong
phú hơn ở những từ có ý nghĩa rộng.
Ví dụ: từ hoa có rất nhiều các loại hoa khác nhau, Quả có
hàng trăm các loại quả khác nhau.
ở trẻ còn có những danh từ mang tính chất văn học.
Ví dụ: áng mây, ánh trăng, đoá hoa,
Trẻ biết sử dụng một số từ chỉ những khái niệm trừu tợng
(kiến trúc, tài năng,) mặc dù trẻ cha hiểu hết đợc nghĩa của
những từ đó.
- Về động từ: Phần lớn là những động từ gần gũi, tiếp tục phát
triển thêm những nhóm từ mới nh: nhảy nhót, ngo ngoe, rơi lộp
bộp, kêu leng keng,những động từ chỉ sắc thái khác nhau: chạy
vèo vèo, chạy lung tung,
ở lứa tuổi này xuất hiện thêm những động từ có ý nghĩa trừu

phần trong từ loại câu đều có sự mở rộng, phát triển.
Trẻ 4 5 tuổi nói câu có một nhóm từ (một ngữ) làm chủ ngữ
hoặc vị ngữ.
Ví dụ: Cái áo này rất đẹp!
Thành phần trạng ngữ, bổ ngữ cũng đợc mở rộng.
Ví dụ: Hôm nay, con đợc cô giáo khen.
Các loại câu phức của trẻ cũng đợc mở rộng. Trẻ biết cấu tạo
các câu hoàn chỉnh để kể lại nội dung câu chuyện hoặc diễn tả sự
hiểu biết, mong muốn của mình.
Ví dụ: Hôm qua, nhà cháu đi Công viên Thủ Lệ. Cháu nhìn
thấy con hổ. Cháu thích lắm! Em gái cháu thì chỉ thích xem con
Công thôi.
Các câu ghép chính phụ của trẻ đã có đủ các từ chỉ quan hệ, ý
của câu đợc diễn đạt rõ ràng mạch lạc hơn. Ví dụ: Cháu nghỉ học
vì cháu bị ốm.
Giai đoạn 4 5 tuổi hầu hết các dạng mẫu câu đã xuất hiện
trong lời nói của trẻ. Câu đơn mở rộng nhiều thành phần hơn. Các
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 22 KHOA GDTH
loại câu ghép có quan hệ phong phú hơn, đợc trình bày với cấu
trúc chặt chẽ hơn.
Tuy có bớc tiến xa hơn trong việc sử dụng các loại câu so với
độ tuổi mẫu giáo bé nhng trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ vẫn còn
những hạn chế: từ dùng trong câu nhiều khi không chính xác, khi
thừa, khi thiếu, vị trí xắp xếp các từ trong câu cha đúng câu dài
nhng nghĩa lại tối.
ở giai đoạn này, trẻ tiến bộ với tốc độ nhanh hơn về phơng
diện ngữ pháp. Câu một từ không còn xuất hiện nữa, câu cụm từ
giảm đáng kể nhờng chỗ cho sự phát triển của các kiểu câu đơn mở
rộng thành phần, các kiểu câu ghép có quan hệ phức tạp hơn.

ngoài giờ học nh dạo chơi, tham quan,
2.1.1. Trong tiết học
2.1.1.1. Mục tiêu của tiết dạy
a. Về kiến thức
- Cung cấp những biểu tợng mới, đồng thời củng cố và làm chính
xác hóa những biểu tợng cũ.
- Biểu tợng đã có là cơ sở của những biểu tợng mới. Vì vậy, trớc
khi củng cố những biểu tợng mới cần phải củng cố những biểu
tợng cũ lấy đó làm căn cứ để cung cấp những biểu tợng mới.
- Mở rộng những hiểu biết của trẻ về tự nhiên, xã hội và con ngời.
Thế giới xung quanh rất đa dạng, muôn hình, muôn vẻ. Muốn mở
rộng hiểu biết cho trẻ cần tổ chức cho trẻ hoạt động nhận biết
những sự vật, hiện tợng mới lạ, đồng thời khám phá những mối
quan hệ đơn giản giữa chúng.
- Trẻ biết tên và đặc điểm đặc trng của các sự vật, hiện tợng xung
quanh. Nhận biết và giải thích một số mối quan hệ đơn giản của các
sự vật hiện tợng và có thể diễn đạt bằng ngôn ngữ.
- Mở rộng vốn từ, tích cực hoá vốn từ theo từ loại, hệ thống hoá vốn
từ là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà tiết học này cần
hớng tới. Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hoa K33 GDMN 24 KHOA GDTH
b. Về kĩ năng
- Cần mở rộng vốn từ cho trẻ và tạo điều kiện cho trẻ thờng xuyên
sử dụng vốn từ của mình.
- Ngoài ra cần dạy trẻ diễn đạt vấn đề mạch lạc, dễ hiểu, lôgic, thái
độ diễn đạt tự tin mạnh dạn, biết nhận xét, biết tỏ thái độ và biết
tôn trọng ngời khác khi trình bày. Tập cho trẻ nói câu đủ thành

và hoàn thiện cho trẻ những kĩ năng khi sử dụng nó.
Ví dụ: Trong giờ học về một số loại quả. Giáo viên cần chọn ra
một số đối tợng và giúp trẻ phân biệt đợc loại có vỏ sần và vỏ
nhẵn, quả chùm hay quả rời,cho trẻ làm quen với từ mới nh: sần
sùi, thô ráp, nhẵn mịn,giúp trẻ rèn luyện để phát âm một cách
chính xác những từ mới.
b. Giờ học củng cố kiến thức và thói quen đã thu nhận đợc:
các giờ học này chủ yếu để củng cố và ôn luyện những gì trẻ đã
đợc học. Tuy nhiên cần phải cung cấp cho trẻ những ngữ liệu mới
(các âm quen thuộc trong nhiều từ khác nhau, các từ đã học trong
các tiết học khác nhau, )
Ví dụ: Trong giờ học ôn tập kiến thức cũ, giáo viên có thể cho
trẻ đọc những bài thơ có liên quan đến thế giới thực vật. Với giờ ôn
tập về quá trình phát triển của cây, cô có thể cho trẻ đọc bài thơ
Vòng quay luân chuyển
Từ những hạt quýt Từ những hạt ấy
Nảy ra mầm non Lại ra mầm non
Mầm thành cây xanh Mầm thành cây xanh
Ra hoa đầy cành Ra hoa đầy cành
Hoa lại thành quả Hoa lại ra quả
Quýt vàng ngọt lành Quýt vàng ngọt lành
Ngời ta ăn quả Vòng quay luân chuyển
Nhả hạt xinh xinh Tiếp mãi không ngừng.
Qua bài thơ này giáo viên có thể cho trẻ ôn lại quá trình phát
triển của cây từ hạt cho tới khi ra hoa kết quả. Trẻ học đợc những
từ mới nh: nảy, mầm non, ngọt lành, Cho trẻ tập phát âm cụm
từ vòng quay luân chuyển và giải thích cho trẻ hiểu vòng quay

Trích đoạn Sử dụng tranh ảnh, mô hình, băng hình
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status