Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học - Pdf 35

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
LÀM QUEN VĂN HỌC

I.Phần mở đầu
I.1.Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ vừa là phương tiện vừa là điều kiện để con người hoạt động và
giao lưu. Trong học tập, ngôn ngữ vừa là công cụ để tư duy, lĩnh hội kiến thức,
vừa nói lên khả năng trí tuệ của con người. Ngôn ngữ được hình thành và phát
triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
Ngôn ngữ nói, giao tiếp và đọc, viết có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển nhân cách của trẻ Mầm non nói riêng, của con người và xã hội
nói chung.
Lứa tuổi Mầm non là thời kỳ phát cảm ngôn ngữ. Đây là giai đoạn có
nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ nói và các kỷ năng đọc
viết ban đầu của trẻ. Ở giai đoạn này trẻ đạt được những thành tích vĩ đại mà ở
các giai đoạn sau không thể có được, trẻ học nghĩa và cấu trúc của từ, cách sử
dụng từ ngữ để chuyển tải suy nghĩ và cảm xúc của bản thân, hiểu mục đích và
cách thức con người sử dụng chữ viết.
Cùng với quá trình lĩnh hội ngôn ngữ, trẻ lĩnh hội và phát triển các năng
lực tư duy như xây dựng và biểu đạt ý tưởng, chia sẻ thông tin và tiếp nhận, đáp
lại ý tưởng, thông tin với người khác. Ngôn ngữ giúp trẻ bày tỏ ý kiến, đặt câu
hỏi, phân loại và phát triển cách tư duy và tạo nên cầu nối giữa quá khứ, hiện tại
và tương lai. Vygotsky đã nhấn mạnh rằng ngôn ngữ nói rất quan trọng trong
việc giải quyết nhiệm vụ khó, tạo mối quan hệ xã hội và kiểm soát hành vi của
những trẻ khác cũng như hành vi của bản thân.
Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát
triển khác của trẻ. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy vì thế ngôn ngữ có ý nghĩa
1




Với đề tài này nhằm bồi dưỡng cung cấp thêm cho giáo viên một số kiến
thức, kỷ năng để tổ chức hoạt động Làm quen Văn học nhằm phát triển ngôn
ngữ cho trẻ có hiệu quả hơn. Kiến thức cung cấp cho trẻ phải có trình tự, hợp lý
và thống nhất, đồng thời phải chính xác, thiết thực và mang tính ứng dụng cao.
Việc hình thành và rèn luyện cho giáo viên kĩ năng tổ chức, tiến hành một số
hình thức cho trẻ 5 – 6 tuổi trẻ làm quen Văn học ở trường mầm non là rất cần
thiết, giúp giáo viên phải tự giác học hỏi trong thực tiễn, sáng tạo và biết tự rút
kinh nghiệm. Muốn cho trẻ phát triển ngôn ngữ tốt, nhất là trẻ 5-6 tuổi, ngôn
ngữ của trẻ được phát triển diễn đạt mạch lạc thông qua hoạt động làm quen Văn
học thì người giáo viên phải biết truyền cảm xúc của mình cho trẻ, phải dạy trẻ
bằng chính thái độ và hành vi ứng xử của mình đối với những tác phẩm văn học.
Thông qua hoạt động Làm quen Văn học để phát triển toàn diện cho trẻ
nhất là lĩnh vực phát triển ngôn ngữ. Việc tổ chức cho trẻ làm quen Văn học là
giáo viên phải biết đưa ra các biện pháp hữu ích. Biết dạy trẻ cảm nhận nhịp
điệu, âm điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao, dạy trẻ biết kể lại chuyện một cách
diễn cảm, trẻ biết nói lên những cái hay, cái đẹp về nội dung của tác phẩm, giúp
trẻ ghi nhớ bài thơ, câu chuyện và đọc, kể lại một cách diễn cảm. Từ đó, trẻ phát
triển ngôn ngữ giao tiếp một cách biểu cảm và mạch lạc.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là giáo viên và học sinh trường mầm
non Krông Ana. Là những kiến thức kỹ năng, biện pháp của giáo viên khi tổ
chức cho trẻ Làm quen với văn học.
I.4.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đội ngũ giáo viên và học sinh (5 – 6 tuổi)
Trường Mầm non Krông Ana.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài này đã sử dụng:
+ Phương pháp điều tra

Đội ngũ giáo viên đa số đã có bề dày kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Có
4


nhiều giáo viên trẻ, linh hoạt, sáng tạo, có khả năng truyền thụ kiến thức cho trẻ
một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên (nhất là giáo viên lớn tuổi, giáo
viên mới ra trường). Khi tiếp cận với chương trình giáo dục mầm non (mới),
việc tổ chức hướng dẫn cho trẻ hoạt động còn cứng nhắc, rập khuôn, máy móc
(nhất là lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động Làm
quen văn học) giáo viên chưa có kỹ năng, thủ thuật, đọc thơ, kể chuyện chưa
diễn cảm, chưa truyền được cảm xúc cho trẻ, chưa gây được hứng thú cho trẻ
khi hoạt động.
b.Thành công và hạn chế
Khi vận dụng đề tài này, giáo viên sẽ có những kiến thức cơ bản, những
biện pháp, những kỹ năng, thủ thuật đọc thơ, kể chuyện diễn cảm, để truyền thụ
kiến thức, đưa đến cho trẻ những cảm xúc, những hình tượng tuyệt diệu của
ngôn ngữ văn học một cách có hệ thống. Từ đó hướng chú ý của trẻ vào nội
dung và các phương tiện biểu cảm của tác phẩm. Trẻ biết đọc diễn cảm ( ngữ
điệu phù hợp , ngắt nghỉ đúng…)
Trẻ biết tự kể lại chuyện, biết sử dụng trong lời nói của mình bằng các từ
mà trẻ đã lĩnh hội được. Điều này chứng tỏ đã chuẩn bị cho sự phát triển ngôn
ngữ nghệ thuật của trẻ. Tuy nhiên với những nội dung của đề tài này, nếu giáo
viên không chịu khó suy nghĩ, rèn luyện kỹ năng để vận dụng vào thực tế thì
nhiều hoạt động cho trẻ Làm quen văn học để phát triển ngữ cho trẻ không đạt
được hiệu quả cao.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
Với nội dung của đề tài này giáo viên đã biết vận dụng trong quá trình
hướng dẫn trẻ hoạt động.
Tổ chức cho trẻ 5 – 6 tuổi làm quen Văn học với nhiều hình thức khác

Các giải pháp biện pháp đưa ra sẽ giúp cho giáo viên có thêm kỹ năng thủ
thuật để tổ chức cho trẻ Làm quen văn học có hiệu quả. Giáo viên biết phân tích
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Giáo viên nắm được kỷ thuật đọc và kể,
6


phát âm rõ ràng, sử dụng các phương tiện biểu cảm ngữ điệu ( tốc độ, nhịp điệu,
ngừng nghỉ, điều chỉnh độ nhanh chậm, cường độ giọng). Làm cho việc tiếp thu
kiến thức của trẻ trở nên dễ dàng và sự ghi nhớ giàu cảm xúc để phát triển ngôn
ngữ của trẻ trở nên bền vững và chính xác hơn.
b. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện pháp
Biện pháp thứ nhất: Hướng dẫn giáo viên dạy trẻ phát triển ngôn ngữ lời
nói mạch lạc, thông qua dạy trẻ cảm nhận nhịp điệu, âm điệu, các hình thức
nghệ thuật của bài thơ, ca dao, đồng dao, câu chuyện, cách đánh giá nhân vật
trong thơ, chuyện.
Cho trẻ tiếp cận với các bài thơ, ca dao, đồng dao, câu chuyện là một
trong những phương tiện có hiệu quả mạnh mẽ đối với việc giáo dục trí tuệ, đạo
đức thẩm mỹ cho trẻ, và điều rất quan trọng là nó có ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển và làm phong phú lời nói của trẻ.
Cô giáo cần đem đến cho trẻ tác phẩm văn học như một tác phẩm nghệ
thuật, mở ra ý nghĩa của nó, truyền cho trẻ thái độ xúc cảm đối với các nhân vật
của tác phẩm, có nghĩa là truyền đạt bằng ngữ điệu thái độ của mình đối với các
nhân vật. Để làm được điều đó, trước khi cho trẻ làm quen với tác phẩm, hiểu và
rung động với nó, giáo viên cần phải biết phân tích nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm. Và giáo viên phải nắm được kỷ thuật đọc và kể, phát âm rõ ràng, sử
dụng các phương tiện biểu cảm ngữ điệu (tốc độ, nhịp điệu, ngừng nghỉ, điều
chỉnh độ nhanh chậm, cường độ giọng…) Trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi có khả năng
suy nghĩ sâu hơn về nội dung các tác phẩm văn học và hiểu một số đặc trưng
của hình thức thể hiện nội dung, có nghĩa là trẻ có thể phân biệt được các loại
thể văn học và đặc trưng của từng loại. Trẻ dễ dàng phân biệt văn xuôi với thơ,


Hoa đỗ xinh xinh.
Nu na nu nống
Nu na nu nống

Chân ai sạch sẽ

Đánh trống phất cờ

Gót đỏ hồng hào

Mở cuộc thi đua

Không bẩn tí nào

Thi chân đẹp đẽ

Được vào đánh trống.

Sau khi đọc truyện cổ tích cần phân tích cho trẻ hiểu và rung cảm được cả
nội dung tư tưởng, cả những giá trị nghệ thuật, cả đặc trưng của thể loại cổ tích
để những hình tượng kì diệu của cổ tích lưu giữ dài lâu trong tình yêu mến của
trẻ.
Ví dụ: Sau khi kể chuyện Tích Chu, cần hỏi: “Cô vừa kể cho các cháu
nghe câu chuyện gì? Tại sao cháu biết? Nhân vật nào các cháu yêu thích nhất?
Tại sao? Các cháu nhớ lại xem câu chuyện bắt đầu và kết thúc như thế nào? Ai
nhớ được bà nói gì với Tích Chu khi cháu chạy về nhà thấy bà hóa thành chim?
Những từ nào các cháu nhớ nhất?...
Những câu hỏi như vậy hướng trẻ vào nhận thức nội dung chính và những
đặc điểm nhân vật của truyện cổ tích, các phương tiện biểu cảm của truyện (mở

đổi để làm rõ trẻ có hiểu hay không.
Chẳng hạn, sau khi đọc bài thơ Làm anh của Phan Thị Thanh Nhàn, cô có
thể nêu câu hỏi: Bài thơ nói về cái gì ( làm anh phải như thế nào); Thế làm anh
9


phải thế nào? Ai có em bé nói cho cô và các bạn nghe: Phải dỗ em, phải nhường
em, có em rất vui…
Sau khi thảo luận cô đọc bài thơ một lần nữa (nếu bài thơ ngắn thì đọc hai
lần) và yêu cầu trẻ nhớ lại, bởi vì khi đó trẻ đã nắm được nội dung, cảm nhận
được hình thức nghệ thuật, nhớ được những từ riêng biệt.
Cô giáo lựa chọn cháu nào cần gọi lên đọc. Các cháu nhớ tốt hay ngược
lại, hoặc những cháu còn hạn chế về giọng điệu. Điều này phụ thuộc vào nội
dung của bài thơ, khối lượng dài hay ngắn và những nhiệm vụ cụ thể đặt ra cho
tiết học.
Nhờ sự tri giác này, cùng với nội dung giúp trẻ nắm được cả hình thức
nghệ thuật có thể gọi là toàn vẹn và theo đó những từ ngữ hình tượng chuyển
vào vốn từ tích cực của trẻ đã được phát triển.
Biện pháp thứ hai : Hướng dẫn giáo viên sử dụng một số kiến thức, kỷ
năng truyền đạt nội dung tác phẩm văn học, trong hoạt động dạy trẻ kể lại
chuyện.
Đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, có thể nêu ra những nhiệm vụ mới trong
việc dạy trẻ kể lại các tác phẩm văn học, kĩ năng truyền đạt lại nội dung chuyện
kể, chuyện dân gian, một cách thứ tự, biểu cảm, chặt chẽ không cần đến những
câu hỏi gợi ý của cô, truyền đạt lại lời thoại có biến đổi ngữ điệu tương ứng với
tình cảm của các nhân vật, sử dụng các phương tiện biểu cảm.
Phương pháp dạy trẻ kể lại chuyện trong các tiết học phụ thuộc vào trình
độ phát triển lời nói mạch lạc của trẻ từng nhóm, lớp, vào nhiệm vụ cô đặt ra,
vào đặc trưng của câu chuyện đem ra kể.
Cô kể tác phẩm văn học có thể cô kể với nhiều hình thức khác nhau. (kể

nhân vật trong chuyện thành lời của riêng trẻ.( trẻ kể diễn cảm biết kết hợp cử
chỉ điệu bộ). Nếu câu chuyện không dài, trẻ có thể kể lại một cách đầy đủ. Câu
chuyện dài hơn cần chia thành các phần và cho trẻ kể theo các phần đó (cô nêu
nhận xét trước lôgic các phần đó). Cần nêu ra những câu hỏi dự định trước cho
các cháu gặp khó khăn khi kể lại. Chỉ dùng câu hỏi để gởi ý, nhắc nhở, ( chú ý
không có quá nhiều câu hỏi). Câu hỏi phải cụ thể, không làm cho trẻ lãng quên
11


nội dung câu chuyện. Thỉnh thoảng cô nhắc trẻ một vài hành động nhân vật, một
vài từ ngữ trẻ bỏ qua hoặc quên (từ ngữ đó liên quan đến nội dung chính của câu
chuyện).
Cô giáo quyết định lựa chọn cháu nào lên kể đầu tiên. Các cháu có lời nói
phát triển hay ngược lại, có thể chọn cháu nhút nhát hơn để rèn sự tự tin và
ngôn ngữ cho trẻ. Sự lựa chọn phù thuộc vào mức độ khó khăn của câu chuyện,
vào nhiệm vụ cụ thể đặt ra cho tiết học và vào đặc điểm cá nhân của trẻ.
Ví dụ: Nếu câu chuyện có khối lượng không lớn, nội dung đơn giản, cô
có thể yêu cầu các cháu yếu hơn. Câu chuyện dài có thể cho những trẻ nhanh
nhẹn kể nối tiếp. Điều quan trọng là làm sao có thể gọi từng cháu. Đối với
những trẻ ít tập trung chú ý cần động viên khuyến khích trẻ . Có thể dạy trẻ tập
nhập vai đóng kịch cùng cô và các bạn khác ( cho trẻ vào vai nhân vật đơn giản
nhất trong câu chuyện). Có như vậy mới phát triển ngôn ngữ cho trẻ mạch lạc
hơn.
Biện pháp thứ ba: Hướng dẫn giáo viên một số biện pháp dạy trẻ kể
chuyện sáng tạo nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Kể chuyện sáng tạo là sự thể hiện ngôn ngữ của bản thân mỗi trẻ về câu
chuyện, đồ vật, bức tranh…mà trẻ được nghe, được thấy, được trãi nghiệm.
Kể chuyện sáng tạo giúp trẻ mở rộng vốn từ, biết cách sử dụng từ, luyện
phát âm, biết sắp xếp và diễn đạt mạch lạc các ý tưởng của mình. Đồng thời giúp
trẻ cách thể hiện các sắc thái biểu cảm trong lời nói. Kể chuyện sáng tạo là một

“Con có thích câu chuyện này không? Tại sao?”.
Về cách đưa ra câu hỏi giáo viên cần:
Đưa ra câu hỏi với thái độ khuyến khích, giọng nói nhẹ nhàng.
Thu hút sự chú ý của trẻ trước khi nêu câu hỏi, nêu câu hỏi chung cho cả
lớp.
Gọi những trẻ giơ tay nhưng không chỉ tập trung vào một trẻ khá. Cần chú
ý đến những trẻ nhút nhát, rụt rè hoặc chậm chạp.
13


Đưa ra những câu hỏi mở: Hỏi trẻ các câu hỏi gợi mở như “Con sẽ làm gì
sau giờ kể chuyện hôm nay?”, chúng ta sẽ nhận được câu trả lời chi tiết hơn từ
trẻ. Tránh sử dụng câu hỏi chỉ yêu cầu trẻ trả lời “Có/không” : “Hôm nay giờ kể
chuyện có vui không?”…
Sử dụng đa dạng các dạng câu hỏi khuyến khích trẻ gọi tên, kể tên, nêu
đặc điểm, nêu nhận xét, cảm nghĩ, kết luận, giải thích…để kích thích sự phát
triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ.
Giáo viên sử dụng tranh, ảnh để gợi ý:
Lựa chọn tranh: Có thể sử dụng tranh đơn lẻ theo chủ đề hoặc tranh liên
hoàn theo nội dung một câu chuyện cụ thể.
Tranh lựa chọn theo chủ đề là các tranh phản ánh cuộc sống của con
người và con vật. Tranh mô tả môi trường sống (thiên nhiên, xã hội), các hành
động của con người và con vật trong cuộc sống hàng ngày , trong học tập, lao
động và vui chơi. Tranh mô tả con người, con vật, các sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ nào đó. Tranh giáo dục tình cảm, giáo dục lối sống, giáo dục tình
yêu thương gia đình, cha mẹ, quê hương, đất nước.
Tranh liên hoàn: Giáo viên lựa chọn những câu chuyện có nội dung gần
gũi với vốn kinh nghiệm sống của trẻ. Các bức tranh sắp xếp theo trình tự, có
nội dung rõ ràng, có khả năng hướng suy nghĩ của trẻ theo các sự kiện và giúp
trẻ nhận thức được các mối quan hệ giữa các sự kiện với nhau. Có thể sử dụng

dễ dàng. Trong quá trình lập dàn ý của truyện, giáo viên đưa ra các câu hỏi giúp
trẻ định hướng tốt hơn: “Trong câu chuyện có những nhân vật nào?”; “Chuyện
gì đã xảy ra?”; “Nhân vật đó đi đâu? Làm gì? Làm như thế nào?”…
Đây là biện pháp đòi hỏi ở trẻ khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức,
kinh nghiệm đã có, tính tích cực sáng tạo của mình trong quá trình kể chuyện.
Sử dụng tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tự kể chuyện. Với
những trẻ nhút nhát, trẻ cũng có thể từng bước hoàn chỉnh câu chuyện của mình
dù ở mức độ đơn giản. Với những trẻ nhanh nhẹn, hoạt bát, thì các gợi ý của sơ
đồ sẽ là đòn bẩy để trẻ phát huy trí tưởng tượng sáng tạo của mình bộc lộ qua
lời nói, qua cử chỉ, điệu bộ, nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
15


c. Điều kiện thực hiện các giải pháp, biện pháp
Muốn thực hiện các biện pháp, giải pháp có hiệu quả thì cần phải tổ chức
môi trường hoạt động phong phú đa dạng. Ở trường mầm non cần xây dựng góc
sách, trang trí tranh ảnh, môi trường chũ viết. Cách xếp đặt các đối tượng trong
trang trí phải tiện lợi cho việc trẻ quan sát và không cản trở các hoạt động chung
của trẻ.
Giáo viên phải tổ chức cho trẻ thường xuyên sử dụng đồ chơi và đồ dùng.
Khi trẻ em sử dụng đồ vật, đồ dùng, tranh ảnh giáo viên cần khuyến khích giúp
đỡ và chỉ dẫn cho trẻ cảm nhận chúng. Đối với trẻ mẫu giáo cần có nhiều tranh
ảnh, mô hình và màn hình. Nhưng việc sử dụng chúng như thế nào cũng cần
phải có kế hoạch và tổ chức chu đáo, bảo quản tốt. Trong trường mầm non có
các mối quan hệ như: Trẻ em với trẻ em, trẻ em với người lớn và người lớn với
người lớn. Để việc giáo dục trẻ có hiệu quả cao. Tất cả các mối quan hệ trên cần
phải đảm bảo tính sư phạm, giao tiếp nhẹ nhàng, lịch sự, để các trẻ noi theo.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp và biện pháp có mối quan hệ mật thiết và luôn hỗ trợ bổ
sung cho nhau ưu điểm của giải pháp này là hỗ trợ cho nhược điểm của giải

STT

Kiến thức kỹ năng
của giáo viên

1

Loại giỏi

2

Loại khá

3

Loại trung bình

Tăng và giảm
Đầu năm

Cuối năm
(Tỉ lệ %)

14/28 g/v =
50%
14/28 g/v =
50%

24//28 g/v = 85,7%



phẩm

văn

TT học, đoc thơ ,
kể

Số luợng

chuyện

Tỷ lệ
%

Số luợng

Tỷ lệ
%

Số luợng

Tỷ lệ %

diễn cảm
Trẻ đạt theo sự
1

phát triển kỹ



III. Kết luận, kiến nghị
III.1. Kết luận
Sau khi chỉ đạo hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động cho trẻ
Làm quen văn học. Nắm bắt tình hình kiến thức, kỹ năng thực tế của giáo viên
và khảo sát về môi trường tổ chức hoạt động cho trẻ Làm quen văn học (trẻ 5 - 6
tuổi). Tôi nhận thấy các biện pháp, giải pháp đưa ra đều phù hợp với sự nhận
thức của giáo viên và trẻ, phù hợp với tình hình thực tế của trường lớp và địa
phương. Từ đó đội ngũ giáo viên đã có kiến thức, kỷ năng tự nghiên cứu về nội
dung cho trẻ làm quen văn học để phát triển ngôn ngữ và đã hướng dẫn trẻ hoạt
động đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình cho trẻ hoạt động đã kích thích sự hứng thú và phát huy
được tính chủ động, tích cực và sáng tạo. Trẻ hứng thú khi được tiếp cận với
các tác phẩm văn học, biết rung cảm trước vẽ đẹp của thiên nhiên, sự vật hiện
tượng có trong tác phẩm, cảm nhận tính cách của nhân vật, thích đọc thơ, ca
dao, đồng dao, thích nhập vai đóng kịch các nhân vật trong chuyện. Từ đó trẻ đã
liên tục đặt ra nhiều câu hỏi “Tại sao? Thế nào?” đã có ý nghĩa rất lớn, làm rõ
vấn đề thông qua các hoạt động thực tế. Trẻ đã làm quen ý thức được hoạt động
tập thể, về sau trẻ không những biết đọc, kể diễn cảm mà còn biết mang đến cho
người nghe hiểu thái độ của mình với tác phẩm.
III.2. Kiến nghị
18


- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi để tạo điều
kiện cho việc Làm quen văn học để phát triển ngôn ngũ cho trẻ được tốt hơn.
Người viết
( đã ký)
Lê Thị Hường

II. Phần nội dung ................................................................................................4
II.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................4
II.2.Thực trạng.......................................................................................................4
a. Thuận lợi- khó khăn…………………………………………….......................4
b. Thành công- hạn chế…………………………………………….....................5
c. Mặt mạnh- mặt yếu……………………………………………........................5
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động……………………………........…......6
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra.. ................6
II.3. Giải pháp, biện pháp: ……………………………………………............6
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp……………………………........................ 6
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp………….. ...................7
21


c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp........................................................16
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp……………………….................17
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu …............. ....17
II.4. Kết quả ....................................................................................................... 17
III. Phần kết luận, kiến nghị ……………………………………....................18
III.1. Kết luận: …………………………………................................................18
III.2.Kiến nghị:………………………………………………………................19
Tài liệu tham khảo ..............................................................................................21

22


PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KRÔNG ANA
TRƯỜNG MẦM NON KRÔNG ANA
--- ***---


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status