báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường tại công ty TNHH vương việt anh - Pdf 35

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Hình 1.1: Mô hình triển khai chiến lược phát triển thị trường.
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Hình 2.2: Tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2015.
Hình 2.3: Khách hàng mục tiêu của công ty TNHH Vương Việt Anh.
Bảng 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn của Công Ty.
2.2.2.2. Yếu tố nguồn lực, con người.
Bảng 2.2. Số lượng và tình hình lao động tại công ty TNHH Vương Việt Anh
năm2015.
Bảng 2.3: So sánh thực hiện mục tiêu ngắn hạn của công ty TNHH Vương Việt
Anh (2013-2015)
Bảng 2.4: Danh mục các sản phẩm của công ty TNHH Vương Việt Anh.
Bảng 3.1: Các mục tiêu ngắn hạn từ năm 2016-2018.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

ban đầu. Công ty vẫn còn thiếu sót trong vấn dề liên quan đến chính sách triển khai
chiến lược phát triển thị trường. Để doanh nghiệp có được thế chủ động trong kinh
doanh và sản xuất, nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, dự đoán và chớp được
thời cơ thị trường trong thoang chốc cũng đủ làm thay đổi được số phận và vị thế của
doanh nghiệp thì triển khai chiến lược phát triển thị trường sẽ phần nào đó hỗ trợ tích
cực cho công ty thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình.
Nhận thấy tầm quan trọng cấp thiết đó tôi xin lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Hoàn
thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường tại Công ty TNHH Vương Việt
Anh” là đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình mong muốn góp phần giúp công ty triển
khai một cách có hiệu quả hơn chiến lược phát triển thị trường.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


4

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước.

2.1.


F.David, (2006 ), “ Khái luận quản trị chiến lược”_NXB Thống Kê. Đây là cuốn sách


Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Bách Khoa, (2015) “ Giáo trình
Quản trị chiến lược”_ NXB Thống Kê
Đây là cuốn sách khái quát những kiến thức cơ bản nhất về chiến lược cho sinh
viên ngành quản trị theo đồng thời cung cấp các phương pháp, kĩ năng vận dụng kiến
thức vào trong hoạt động kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp. Đưa ra những tình
huống, ví dụ về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thường thực hiện trong các
trường hợp nhất định.



Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm, (2007) “Quản trị chiến lược” _NXB Thống Kê.
Cuốn sách này chỉ ra rằng chiến lược có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


5

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

tại và phát triển của doanh nghiệp, nó giúp cho doanh nghiệp nhận thấy rõ mục đích
hướng đi của mình, làm cơ sở cho mọi cơ sở hành động cụ thể, tạo ra những chiến
lược kinh doanh tốt hơn thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tạo cơ
sở tăng sự liên kết vằ gắn bó của nhân viên quản trị trong việc thực hiện mục tiêu
doanh nghiệp.


chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Vương Việt Anh.
• Phạm vi nghiên cứu:

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


6

Khóa luận tốt nghiệp
 Nội dung:

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác triển khai chiến lược phát triển thị trường
áp dụng tại công ty TNHH Vương Việt Anh với các nội dung trọng tâm là : Xây dựng
mục tiêu hàng năm của doanh nghiệp; xây dựng các chính sách maketing, chính sách
phân bổ nguồn lực.Ngoài ra đề tài không đi sâu vào phân tích các hoạt động khác nằm
ngoài quy trình.
 Không gian:
- Thị trường: thị trường Hà Nội và Hải Dương.
- Sản phẩm mục tiêu là các sản phẩm thức ăn cho chim cảnh
 Thời gian:
Dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ (2013- 2015).
Đề xuất giải pháp cho 3 năm tiếp theo( 2016-2019).
5. Phương pháp nghiên cứu.
• Thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành thông qua các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn.
Để hiểu sâu về chiến lược, mục tiêu và chính sách Maketing và quản lý sản

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


7

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

đồ thị bảng biểu ta có thể dẽ dàng so sánh và đưa ra được các kết luận về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp.
• Thu thập dữ liệu thứ cấp được tiến hành thông qua:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013-2015
- Văn bản báo cáo định kỳ từ các bộ phận.
- Bản kế hoạch theo tháng, quý, năm.
- Bài khóa luận khóa trước.
- Thông tin thị trường thu thập trên các webside.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài gồm 3 nội dung chính như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về triển khai chiến lược phát triển thị
trường của công ty
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu, kết quả phân tích thực trạng triển khai chiến
lược của công ty TNHH Vương Việt Anh.
Chương 3: Các kiến nghị, đề xuất hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị
trường của công ty TNHH Vương Việt Anh.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH

nghiệp để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong một thời hạn nhất định” .
1.1.1.2. Nội dung các cấp chiến lược.
Theo cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp, các chiến lược thường được tổ chức và

-

triển khai ở 3 cấp độ: cấp công ty, cấp kinh doanh, cấp chức năng.
Chiến lược cấp công ty.
Ở chiến lược cấp công ty thì việc hoạch định phải đưa ra được các danh mục đầu
tư tổng thể của một tổ chức và điều quan trọng nhất là duy trì một danh mục các ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp để có hiệu quả cao. Ở cấp chiến lược này bao gồm
sứ mạng của doanh nghiệp, đưa ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp,
xác định được chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả của mỗi SBU; xác định chiến lược
nhằm nâng cao hiệu quả của mỗi SBU; xác định hiệu quả của mỗi SBU có liên quan
đến nhau; phân phối lại các nguồn lực; các chiến lược thiết lập và duy trì nguồn lực tạo

-

ra lợi thế cạnh tranh; quyết định chiến lược phát triển của công ty.
Chiến lược cấp kinh doanh
Xác định cách thức của từng đơn vị kinh doanh cạnh tranh trong ngành hàng của
nó. Đặc biệt quan trọng là phát triển các chiến lược liên quan đến việc xác định vị trí
của thị trường- sản phẩm và thiết lập các lợi thế canh tranh của bản thân SBU này.
Nhìn chung các chiến lược kinh doanh cấp SBU bao gồm các nhiệm vụ và mục tiêu
kinh doanh; đưa ra những chiến lược để đạt được các mục tiêu, nguồn lực phục vụ cho

-

việc tạo ra lợi thế canh tranh.
Chiến lược cấp chức năng.



DN có sẵn các kênh phân phối mới tin cậy, có chất lượng, chi phí hợp lý: DN muốn
mở rộng thị trường tiêu thụ ra các khu vực mới thì kênh phân phối mới phải được xem
xét triển khai có hiệu quả từ trước. Kênh phân phối có vai trò quan trọng khi tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng, quyết định trực tiếp đến hiệu quả triển khai chiến lược phát
triển thị trường.



Khi vẫn còn các thị trường mới chưa bão hòa: DN chỉ có thể áp dụng chiến lược phát
triển thị trường tại một thị trường mới chưa bão hòa vì tại đó vẫn còn tồn tại các nhu
cầu về sản phẩm của khách hàng chưa được các doanh nghiệp khác đáp ứng thỏa mãn.



Khi doanh nghiệp có sẵn điều kiện mở rộng Sản Xuất Kinh Doanh: Khi doanh nghiệp
mở rộng sản xuất kinh doanh thì yêu cầu về tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi doanh
nghiệp phải phát triển thị trường để tiêu thụ được toàn bộ sản phẩm doanh nghiệp đã
sản xuất thêm.



Khi ngành hàng của doanh nghiệp phát triển nhanh thành quy mô toàn cầu: Khi thực
hiện hội nhập với các nước trên thế giới thì việc phát triển thị trường ra nước ngoài là
điều đương nhiên và cần thiết
1.1.1.4. Chính sách
Theo từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm: “ Chính sách là những
chuẩn tác cụ thể thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương

• Thiết lập mục tiêu thường niên.: Mục tiêu thường niên là là mục tiêu theo tháng, quý,
năm và đó là những mục tiêu không quá một năm. Doanh nghiệp cần đạt được những
mốc ấy để tạo tiền đề cho việc đạt tới mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu hàng này như
những định hướng cho hành động của các bộ phận, thành viên trong doanh nghiệp.
Những mục tiêu hằng này thường được xác định, đánh giá thông qua các chỉ tiêu về
khả năng doanh thu lợi nhuận, chỉ tiêu tăng trưởng và thị phần của từng bộ phận kinh
doanh.
• Xây dựng chính sách phát triển cho doanh nghiệp:. Các chính sách được xây dựng
phải đạt những tính chất như cụ thể, rõ ràng, ổn định, có tính khả thi và phải tóm tắt,
tổng hợp thành các văn bản hướng dẫn, các quy tắc, thủ tục mà các chỉ dẫn này đóng
góp thiết thực cho việc đạt tới mục tiêu chung. Một số chính sách trong triển khai
chiến lược như: chính sách nhân sự, chính sách tài chính, , chính sách marketing…
• Phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp: Phân bổ nguồn lực là hoạt động quan trọng
trong việc thực hiện triển khai chiến lược phát triển thị trường. Các nguồn lực cần
được phân bổ như thế nào giữa các bộ phận, các đơn vị, nhân viễn khác nhau trong tổ
chức nhằm đảm bảo sự hợp lý, thống nhất, đồng bộ để các công việc trong quá trình
thực hiện đạt được hiệu quả tốt nhất. Nếu trong quá trình thực hiện mà nguồn nhân
lực thiếu thì cần bổ sung để đảm bào mọi công việc đều được thực hiện.
• Thay đổi cấu trúc tổ chức: Cấu trúc tổ chức là tập hợp các bộ phận chức năng và có
quan hệ chính thức xác định các nhiệm vụ đặc chưng mà mỗi đơn vị của doanh nghiệp
phải hoàn thành, cũng như các phương thức hợp tác, trao đổi giữa các đơn vị này. Cấu
trúc tổ chức đòi hỏi những thay đổi trong cách thức kết cấu của doanh nghiệp vì cấu
trúc tổ chức của một doanh nghiệp ràng buộc cách thức các mục tiêu và các chính sách
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


11


 System ( hệ thống): Bao gồm các hoạt động thường ngày cũng như quy trình làm việc

của mỗi nhân viên phải tham gia để hoàn thành công việc.


Nhân tố mềm là nhân tố thường không dễ mô tả, vô hình và thường bị ảnh hưởng bởi
văn hóa. Tuy vậy nhân tố mềm cũng quan trọng không kém nhân tố cứng:

 Style ( phong cách): Phong cách của tầng lớp lãnh đạo là gì?
 Staffs ( nhân sự): Bao gồm nhân viên và khả năng làm việc của họ.
 Skills ( kỹ năng): Các kỹ năng thực chất của từng người và những kỹ năng mỗi nhân

viên cần phải có.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


12

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

 Share value ( giá trị được chia sẻ): Hay còn gọi là những mục tiêu khác thường bao

gồm giá trị cốt lõi của công ty được chứng minh trong văn hóa doanh nghiệp và đạo
đức làm việc chung.


ngắn
chính
hạn.
sách
trợ triển
khai.khai chiến lược.
Phân
bổhỗ
nguồn
lực triển

Hình 1.1: Mô hình triển khai chiến lược phát triển thị trường.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp).
1.2.2. Phân tích nội dung chiến lược phát triển thị trường.
1.2.2.1. Phân định SBU kinh doanh.
SBU là từ viết tắt của cụm “ Strategic Business Unit”, được dịch theo thuật ngữ
chuyên môn là “ Đơn vị kinh doanh chiến lược”
SBU là một khái niệm căn bản của quản trị chiến lược. Mỗi đơn vị kinh doanh
được xây dựng và định vị khác nhau khi so sánh ở mô hình, các ma trận. Một SBU
thông thường hay được thấy là một đơn vị kinh doanh độc lập ( công ty) hoặc là một
nhóm các đơn vị kinh doanh trong cùng một mảng, vì vậy nó có chiến lược và hoạch
toán lợi nhuận riêng.
Mỗi đơn vị kinh doanh chiến lược có thể sản xuất loại sản phẩm chính hay một
nhóm các sản phẩm liên quan. Quan hệ giữ SBU khác nhau dựa trên cơ sở hợp đồng
kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Để được gọi là một SBU, đơn
vị kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu sau:


Là một lĩnh vực kinh doanh riêng biệt: doanh nghiệp cần xác định được mặt hàng, sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ thực hiện hoạt động kinh doanh, là bước cơ bản

tố chiến lược ảnh hưởng tới hoạt động của họ. Mỗi đơn vị có một phương pháp quản
ly riêng phù hợp với ngành nghề, quy mô, mục tiêu, tổ chức của doanh nghiệp để thực
hiện các chiến lược mà không liên quan tới các doanh nghiệp khác.
1.2.2.2. Mục tiêu dài hạn.

-

Xác định mục tiêu chiến lược dài hạn của doanh nghiệp là toàn bộ kết quả mà doanh
nghiệp mong muốn đạt được trong một thời gian dài tùy thuộc vào loại hình doanh
nghiệp.Mục tiêu chiến lược phát triển thị trường dài hạn là mở rộng thị trường hoạt
động của doanh nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu. Mục tiêu này được cụ thể hóa
bằng các mục tiêu nhỏ như : tăng thị phần, mở rộng thị trường về mặt địa lý, tăng sản
lượng và tăng doanh thu cũng như lợi nhuận đạt được.

-

Thị trường.



Thị trường hiện tại.
Là thị trường mà doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động kinh doanh, sản xuất
chủ yếu qua đó có thể tiếp xúc được với khách hàng và đánh giá, nhận định về hoạt
động của doanh nghiệp tại thị trường đó. Từ việc đánh giá được thị trường hiện tại
giúp cho doanh nghiệp định hướng, lựa chọn thị trường mục tiêu, khách hàng tiềm
năng cho doanh nghiệp.



Thị trường mục tiêu. ( taget maket)

Phương thức phát triển theo chiều sâu là doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động sản xuất
và kinh doanh trên thị trường hiện tại và tìm cách thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Trong trường hợp này doanh nghiệp có thể thực hiện chính sách hạ thấp giá thành sản
phẩm, đầu tư quảng cáo, khuyến mãi… để thu hút người mua nhiều hơn và đạt được
mục đích cuối cùng là không mất đi một khách hàng hiện có nào của mình và tập trung
sự tiêu dùng của nhóm khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm tương tự sang sử dụng duy
nhất sản phẩm của doanh nghiệp mình.
1.2.3. Thiết lập mục tiêu ngắn hạn.
Mục tiêu ngắn hạn hay còn gọi là mục tiêu tác nghiệp, mục tiêu thường niên của
doanh nghiệp. Nó phân chia mục tiêu dài hạn thành các mục tiêu theo tuần, tháng,quý,
năm cho từng cá nhân, bộ phận để tiến hành thực hiện. Đây là tiền đề và là mốc mà
doanh nghiệp phải đạt được để đạt được mục tiêu chiến lược dài hạn.
Mục tiêu ngắn hạn phải được thống nhất trong nội bộ của doanh nghiệp đảm bảo
sự truyền tải thông tin đến các phòng ban, bộ phận ,cá nhân nhằm tạo sự hài hòa và
động lực chung cho toàn công ty.
Thiết lập hệ thống các mục tiêu chiến lược ngắn hạn hàng năm rất quan trọng và
cần thiết hàng đầu trong hoạt động triển khai chiến lược. Các mục tiêu ngắn hạn
thường được biểu hiện dưới dạng những chỉ tiêu cụ thể như: Sự tăng trưởng , thị phần
của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi, doanh thu, sản phẩm mới.
Các nguyên tắc cần được đảm bảo trong mục tiêu ngắn hạn (nguyên tắc
SMART):



Specific: Cụ thể, dễ hiểu, rõ ràng.



Measurable: Có thể đo lường được


Doanh nghiệp cần có những chính sách về tuyển dụng, đào tạo đãi ngộ thống
nhất tạo động lực cho người lao động như: các chính sách về tài chính và phi tài chính.
Bên cạnh đó tiến hành giải quyết các vấn đề mâu thuẫn nội bộ và tạo ra sự hòa hợp
thống nhất,văn hóa cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

- Cơ sở vật chất và kỹ thuật khoa học công nghệ.
Cơ sở vật chất trong sản xuất là những vật thể hữu hình trực tiếp biến các yếu tố đầu
vào thành các sản phẩm, là nền tảng quan trọng để doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sinh
lời của tài sản. Dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì
nó vân có vai trò quan trọng thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
hệ thống nhà xưởng, bến bãi, cửa hàng, kho chứa.. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp cần được bố trí hợp lý để mang lại hiệu quả cao, thuận lợi gia thông sẽ đem lại
sự tiết kiệm về chi phí vận chuyển.
Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng, mức độ
tiết kiệm hay tăng chi phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Xây dựng chính sách maketing.

- Chính sách sản phẩm.
Theo Philip Kotler thì “ Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với tính chất
nhất định, với những lợi ích cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi của khách hàng”.
Trong chính sách sản phẩm thì doanh nghiệp cần xác định được mô hình ba mức
độ của sản phẩm.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


17

thấp…Để thực hiện chính sách này doanh nghiệp cần tìm hiểu những mong đợi khách
hàng đối với các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.



Định vị sản phẩm theo giá cả và chất lượng: hai tiêu chí “ chất lượng” và “ giá cả”
thường lấy làm tiêu thức để tạo ra một vị trí trong tâm trí của khách hàng. Từ hai biến
số doanh nghiệp có thể thực hiện các chiến lược:

 Giá thấp – chất lượng thấp.
 Giá thấp – chất lượng cao.
 Giá cao – chất lượng cao.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


18

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Thông thường thì giá cả và chất lượng có tỉ lệ thuận với nhau nhưng nếu doanh
nghiệp có thể thực hiện chiến lược chính sách giá thấp- chất lượng cao để dễ dàng định
vị được sản phẩm trong tâm trí của người tiêu dùng.


Định vị theo đối thủ cạnh tranh: thực hiện chính sách này nghĩa là doanh nghiệp lấy




Chính sách giá “ hớt váng”: Là chính sách đưa ra mức giá cao nhất, cố gắng
bán ở mức giá đó nhằm tối đa việc hớt phần nổi của thị trường. Ở mức giá này thường
áp dụng để chinh phục nhóm khách hàng nhạy cảm với giá cả khi co sản phẩm mới,
độc đáo, lạ.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


19

Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Quản trị doanh nghiệp

Chính sách giá “ xâm nhập”: Đưa ra một mức giá tháp để có thể bán được hàng
hóa với khối lượng lớn trên thị trường. Chính sách này quy định một mưc giá thấp
trong một thời gian dài, thường được sử dụng cho các sản phẩm mới nhưng không
mang tính thay thế hoặc sản phẩm cải tiến, trên thị trường mới và đặc biệt trên các thị
trường không lý tưởng( đường cong cầu co giãn nhịp nhàng).



Chính sách giá “ giới thiệu”: Doanh nghiệp đưa ra mức giá thấp bằng cách cắt
giảm giá tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng trong một thời gian
ngắn rồi sẽ nâng lên ngay sau thời kỳ đưa hàng ra và giới thiệu.


Kênh phân phối ngắn: là kênh chỉ sử dụng một kênh trung gian duy nhất

 Ưu điểm: phát huy được ưu điểm của loại hình kênh phân phối cực ngắn, đồng thời

giải phóng cho chức năng lưu thông để chuyên môn hóa, phát triển năng lực của
mình…
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


20

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

 Nhược điểm: chưa phát huy được việc phân công lao động trong xã hội trình độ cao,

người bán lẻ kiêm luôn chức năng thương nghiệp buôn bán.


Kênh phân phối dài: là kênh phân phối sử dụng nhiều trung gian tiêu thụ tùy thuộc vào
tính chất sản phẩm, quy mô tiêu thụ, phạm vi khu vực thị trường tiêu thụ mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn các trung gian khác nhau.

 Ưu điểm: tổ chức kênh phân phối chặt chẽ, vòng quay vốn nhanh, có khả năng nâng

cao năng suất lao động của nhà sản xuất cũng như trung gian, khả năng thỏa mãn thị


Hội chợ thương mại: là hoạt động thương mại được tập trung trong một thời gian, địa
điểm nhất định để trưng bày, giới thiệu, bán các sản phẩm, dịch vụ và tìm kiếm các cơ
hội hợp đồng.
Ngoài các chính sách trên thì các doanh nghiệp còn áp dụng nhiều các chính sách
xúc tiến thương mại khác phù hợp với tính chất sản phẩm và dịch vụ. Các chính sách
này tác động vào làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng để người mua tiếp cận phù hợp với sự
thay đổi khoa học kỹ thuật hơn nữa.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền


21

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động triển khai chiến lược phát
triển thị trường của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhân tố môi trường bên ngoài
1.3.1.1. Nhân tố môi trường vĩ mô theo PEST
Có nhiều vấn đề khác nhau về môi trường vĩ mô, theo lý thuyết PEST đề cập
đến 4 vấn đề chủ yếu không thể thiếu là: yếu tố chính trị luật pháp (P), yếu tố kinh tế
(E), yếu tố văn hóa xã hội (S), và yếu tố công nghệ (T)
• Yếu tố chính trị luật pháp (P- Politics)
Nhóm nhân tố này có thể tạo ra cơ hội nhưng cũng là những trở ngại, rủi ro cho
doanh nghiệp. Chúng thường bao gồm: Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan
điểm chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ đã làm chao đảo thậm chí mất đi nghiều lĩnh vực,
nhưng cũng xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoặc hoàn thiện hơn. Do đó, việc
phân tích và phán đoán sự biến đổi công nghệ là quan trọng và cấp bách hơn bao giờ
hết. Sự thay đổi công nghệ ảnh hưởng tới chu kì sống của sản phẩm, dịch vụ. Sẽ có
những sản phẩm, dịch vụ có giai đoạn phát triển mới sau giai đoạn lụi tàn nhờ có công
nghệ.
1.3.1.2. Nhân tố môi trường ngành theo M.Porter
Môi trường nội bộ ngành bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại
cảnh đối với doanh nghiệp quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành đó.
Theo M.Porter: “Môi trường kinh doanh nội bộ ngành luôn có 5 yếu tố tác động đến
hoạt động của doanh nghiệp”.


Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là các doanh nghiệp đang hoạt động cùng ngành kinh
doanh với doanh nghiệp, hiện họ đang tìm cách tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi
nhuận bằng những chính sách và biện pháp tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp.

• Phân tích cạnh tranh tiềm ẩn

Ở những ngành kinh doanh hấp dẫn, khả năng sinh lợi cao, trong tương lai gần

sẽ có những doanh nghiệp đã và đang có ý định gia nhập vào ngành này. Tuy hiện tại
chưa có mặt của họ nhưng các chiến lược gia cần phải nhìn thấy trước điều này bởi các
đối thủ này tuy gia nhập sau nhưng họ thường có nguồn lực dồi dào, có cơ sở vật chất

của sản phẩm hiện có và thu hẹp thị phần của doanh nghiệp, đẩy sản phẩm hiện có
nhanh đến thời kì suy thoái, vì thế để hạn chế ảnh hưởng của nguy cơ này thì doanh
nghiệp phải đầu tư thích đáng vào nghiên cứu và phát triển.
1.3.2. Môi trường bên trong
1.3.2.1. Nguồn lực tài chính
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong
mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Khi đánh giá tình hình tài chính, doanh
nghiệp cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu như: nhu cầu vốn và khả năng huy động
vốn, việc phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá
vị thế...
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo trong doanh nghiệp. Đây là nhân tố tác
động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bao
gồm các yếu tố: bộ máy quản trị, trình độ tay nghề, phẩm chất đạo đức của cán bộ
nhân viên, sử dụng các biện pháp để tạo động lực cho nhân viên…
3.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Các kho tàng, nhà xưởng hay các đại lý của công ty. Giá cả và mức độ cung ứng
nguyên vật liệu, quan hệ với nhà cung cấp, việc sử dụng các đại lý có hiệu quả. Nghiên
cứu và phát triển công nghệ so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh…
CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG TY TNHH VƯƠNG VIỆT ANH.
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Vương Việt Anh là công ty chuyên hoạt động sản xuất và buôn

-

bán kinh doanh phân phối các loại sản phẩm thức ăn, cám để chăn nuôi chim.
Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Vương Việt Anh.
Người đại diện : ông Vương Đình Đố

Năm 2008, Công ty mở rộng diện tích sản xuất là 447m2 và mua thêm các thiết
bị máy móc thay cho hoạt động thủ công trước đó.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty được ghi trong nghị quyết thành lập và giấy
phép kinh doanh là:

- Sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm để phục vụ cho việc chăn nuôi chim tại các
-

trang trại hoặc hộ gia đình.
Dịch vụ tư vấn và phát triển về việc lựa chọn, chăm sóc, chăn nuôi các loại giống chim

-

cho khách hàng.
Cung cấp và phân phối tất cả các loại sản phẩm đảm bảo phù hợp với từng loại chim

-

không chỉ thị trường trong nước.
Nghiên cứu và phát triển các loại sản phẩm cám chim từ các nguồn nguyên liệu đa
dạng để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, cân bằng dinh dưỡng, tăng trưởng theo
đúng khoa học cho từng loại chim khác nhau.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Giám Đốc

Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Hoạch- Tổng Hợp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Phòng Sản Xuất

2.2.1.1. Môi trường vĩ mô.
- Chính trị - pháp luật.
Bất cứ một ngành nghề kinh doanh đều chịu ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ và
chi phối của yếu tố chính trị- pháp luật. Ở Việt Nam có nền chính trị ổn định có 1 nên
là bước thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Đảng và nhà nước Việt nam luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cụ thể như với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty
TNHH Vương Việt Anh chỉ đóng thuế TNDN là 20% trong khi các doanh nghiệp lớn
phải đóng thuế TNDN là 22%. Ngoài ra các chính sách vay vốn lãi suất thấp cho
doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh. Ngoài ra nhà nước ta còn có chính
sách giảm lãi suất vay vốn xuống từ 1-2% so với lãi suất vay thông thường.
- Môi trường kinh tế.
(Đơn vị: %)
Hình 2.2: Tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2015.
( Nguồn: Tác giả tổng hợp).
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

SVTH: Bùi Thị Hiền



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status