hoàn thiện quản lý tiền lương tại công ty lắp máy điện nước ( WEMICO ) - Pdf 35

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương là một khâu quan trọng trong cơ chế quản lý kinh tế , là phương
tiện thu hút được người lao động. Mặt khác thông qua tiền lương cũng có những
tác động tích cực đối với người lao động trong quá trình làm việc của họ, trong
quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện. Việc sử dụng tiền lương với
chức năng đòn bẩy kinh tế, hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn của đời
sống sinh hoạt và để nâng cao mọi mặt của bản thân người lao động. Điều đó có
nghĩa là xác định đúng mức tiền lương cần phải căn cứ vào số lượng, chất lượng
lao động ; số lượng,chất lượng sản phẩm của mỗi người và mỗi tập thể lao động
đồng thời mức lương phải gắn với trình độ phát triển kinh tế, quan hệ cung cầu
lao động ,và sự biến đổi của giá cả và lạm phát.
Tiền lương luôn gắn với động lực làm việc của người lao động.Việc tăng
tiền lương sẽ tạo điều kiện để cho người lao động tăng thêm thu nhập và sự cống
hiến của mình trong sự nghiệp phát triển chung của công ty cũng như toàn xã hội.
Đồng thời với việc tăng tiền lương cho người lao động thì doanh nghiệp cũng
phải tăng những khuyến khích cho người lao động như tiền thưởng ,tiền hoa
hồng...;các phúc lợi để hỗ trợ cuộc sống cho người lao động như:bảo hiểm xã hội,
nhà ở,ngày nghỉ,nghỉ lễ,nghỉ phép…;cũng như cải thiện môi trường làm việc của.
Nền sản xuất của nước ta ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều doanh
nghiệp và các công ty cổ phần ra đời và ngày càng được mở rộng,do vậy tiền
lương của người lao động cũng có xu hướng tăng lên và đời sống của họ ngày
càng được cải thiện.Vì vậy quản lý tiền lương đúng đắn là động lực thúc đẩy
người lao động không ngừng nâng cao hiệu quả làm việc làm lợi cho công ty, xã
hội.
Vì vậy trong quá trình thực tập ở công ty lắp máy điện nước(WEMICO) với
sự giúp đỡ của các cô chú trong công ty cùng với sự hướng dẫn tân tình của
Lại Tiến Long 1 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, em đã chọn đề tài ” hoàn thiện quản lý tiền

môn, năng suất và hiệu quả của lao động; sự khác biệt về ngành nghề, vị trí quan
trọng, sản lượng và hiệu quả cao thấp khác nhau; sự khác biệt về vùng kinh tế phát
triển và thịnh vượng khác nhau. Sự khác biệt về TL trong một ngành, giữa các
ngành và giữa các vùng có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, nâng cao
sản lượng, sự di chuyển lao động hợp lí giữa các ngành nghề và các vùng. Mặt
khác, sự khác biệt TL cũng phản ánh sự kì thị chủng tộc và giới tính, và sự đối đãi
bất công của các giới chức nắm độc quyền,
Lại Tiến Long 3 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do vậy tiền lương : là số tiền trả cho người lao động một cách cố định theo
một đơn vị thời gian ( theo tuần, theo tháng, theo năm ), tiền lương thường được
trả cho các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn, kĩ thuật.
Ngoài ra chúng ta cũng phải phân biệt tiền lương với tiền công, các khuyến
khích, các phúc lợi cho người lao động .
- tiền công : là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời
gian làm việc thực tế (ngày, giờ), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tùy
thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền công thường được trả cho
công nhân sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết bị,nhânviênvăn phòng
- Các khuyến khích : là các khoản thù lao ngoài tiền lương hay tiền công trả
cho người lao động thực hiện tốt công việc. Loại thù lao này bao gồm: tiền hoa
hồng, các loại tiền thưởng, phân chia lợi nhuận .
- Các phúc lợi : là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ cuộc
sống của người lao động như: nghỉ lễ, nghỉ phép, các chương trình giải trí, nghỉ
mát, nhà ở, phương tiện đi lại, và các phúc lợi khác
2. Ý nghĩa của tiền lương .
TL có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp, người lao động và cả xã hội.
2.1 - Đối với doanh nghiệp .
- Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc. Do vậy, tăng tiền công sẽ ảnh
hưởng tới chi phí và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty đến thị trường.

Hệ thống tiền lương của nhà nước bao gồm hai chế độ tiền lương : chế độ tiền
lương cấp bậc, chế độ tiền lương chức vụ.
2.1.1- Chế độ tiền lương cấp bậc.
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh
Lại Tiến Long 5 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lương cho người lao động. Chế độ tiền lương cấp
bậc cho công nhân những người sản xuất trực tiếp và trả lương theo kết quả họat
động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng.
Để trả lương một cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào hai mặt : số
lượng và chất lương lao động. Hai mặt này gắn liền với nhau trong bất kỳ một quá
trình lao động nào.
- Số lượng lao động thể hiện qua mức hao phí thời gian lao động dùng để sản
xuất ra sản phẩm trong một thời gian theo lịch nào đó : số giờ lao đọng trong ngày,
số ngày lao động trong tuần hay trong tháng ……. Đơn vị số lượng lao động là số
thời gian lao động .
- Chất lượng lao động là trình độ lành nghề của người lao động được áp dụng
trong quá trình lao động. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục, đào tạo,
kinh nghiệm, kỹ năng … Chất lượng lao động càng cao thì năng suất lao động và
hiệu quả làm việc càng cao .
Chế độ tiền lương này có nhược điểm là : mức độ chênh lệch tiền lương của
những người mới làm việc, người lâu năm, giàu kinh nghiệm là quá ít. Điều này
không khuyến khích nhân viên học hỏi nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao chất
lượng thực hiện tốt công việc. Bậc lương luôn cố định, hệ số lương cố định áp
dụng thống nhất. Điều này không phù hợp trong cơ chế thị trường .
Chế độ tiền lương cấp bậc gồm 3 yếu tố : thang lương, mức tiền lương và tiêu
chuẩn kỹ thuật .
* Thang lương : là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những
công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề(xác định

1
: suất lương (mức lương ) bậc 1 .
K
i
: hệ số lương bậc i .
Mức lương bậc 1 là mức lương ở bậc thấp nhất trong nghề. Mức lương này ở
từng nghề khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ thuật
và điều kiện lao động và phụ thuộc vào hình thức trả lương. Trong nền kinh tế,
mức lương bậc 1 của mọi nghề nào đó luôn lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu là mức lương trả cho ngươi lao động làm những công
việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động đơn
giản và một phần tích lũy tái sản xuất mở rộng. Đó là những công việc bình thường
mà một người lao động có sức khỏe bình thường, không đào tạo về chuyên môn
……cũng có thể làm được. Tiền lương tối thiểu được nhà nước quy định theo từng
thời kỳ trên cơ sở trình độ phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu
của tái sản xuất sức lao động xã hội. Tiền lương (mức lương) tối thiểu thường được
Lại Tiến Long 7 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xác định qua phân tích các chi phí về ăn mặc, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi phí
học tập, bảo hiểm sức khỏe , y tế…..
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự
hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc
nhất định trong thực hành. Độ phức tạp của công việc được hiểu là nhũng đặc tính
vốn có của công việc đòi hỏi người lao động có sự hiểu biết nhất định về chuyên
môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm ở mức độ cần thiết để thực hiện
hoàn thành công việc.Trong bảng tiêu chuẩn kỹ thuật thì cấp bậc công việc (do
những yếu tố của công việc) và cấp bậc của công nhân liên quan chặt chẽ với nhau.

thang lương, bảng lương cho lao động quản lý rất phức tạp.
Lao động quản lý ở doanh nghiệp bao gồm những hoat động, những chức
năng chủ yếu sau:lãnh đạo sản xuất kinh doanh, thiết kế sản phẩm công việc,chuẩn
bị công nghệ sản xuất, trang bị và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh,định mức lao
động và vật tư, tổ chức và điều hành quản lý, tổ chức lao động và tiền lương, phục
vụ năng lượng và sủa chữa,kiểm tra chất lượng sản phẩm,điều độ và tác nghiệp sản
xuất,lập kế hoạch và kiểm soát,marketing
2.2 - Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp .
Người lao động có thể được trả lương cố định theo thời gian như tuần, tháng,
năm hoặc tiền lương dưới dạng thời gian làm việc thực tế hoạch khối lượng công
việc thực tế đã hoàn thành.
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nước ta áp dụng hai hình thức trả lương sau :
- hình thức trả lương theo đơn vị thời gian.
- hình thức trả lương theo đơn vị sản phẩm.
Lại Tiến Long 9 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4.1 - Hình thức trả lương theo thời gian .
Hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương của công nhân được tính toán
dựa trên cơ sở mức tiền lương đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời
gian (giờ, ngày) thực tế làm việc.
Trả lương theo thời gian được áp dụng cho các công việc sản xuất nhưng khó
định mức được cụ thể; hoặc các công việc đòi hỏi chất lượng cao; các công việc
mà năng suất, chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị .
* Ưu điểm :
Hình thức trả lương theo thời gian là dễ hiểu,dễ quản lý, tạo điều kiện cho
người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền lương 1 cách dễ dàng. Các mức
thời gian được sử dụng cũng như các ghi chép về số lượng sản phẩm thực tế của
các công nhân chỉ là để nhằm mục đích kiểm tra chứ không dùng để tính toán trực
tiếp tiền lương.

Có 3 loại tiền lương theo thời gian giản đơn:Lương giờ, lương ngày, lương tháng
b. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng,
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp giữa chế độ trả lương
theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và
chất lượng đã quy định .
L
T
= L
CB
* T + M
L
T
: Tiền lương theo thời gain có thưởng.
M: tiền thưởng .
Chế độ tiền lương này chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm công
việc phụ vụ như công nhân sửa chữa; điều chỉnh thiết bị… ngoài ra còn áp dụng
với những công nhân làm việc có kỹ thuật, chuyên môn cao và tuyệt đối đảm bảo
chất lượng.
Chế độ lương theo thời gian có thưởng không những phụ thuộc vào trình độ
thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác
của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng. Vì vậy, nó khuyến khích người lao
động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó hình thức trả
lương này ngày càng được mở rộng.
2.4.2 - Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa vào số
lượng và chất lượng công việc mà họ đã hoàn thành . Đây là hình thức trả lương
được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
* Ưu điểm:
Lại Tiến Long 11 QLKT46A


người lao động để tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng mà không chú ý đến
chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và máy móc thiết bị.
Các phương thức trả lương theo sản phẩm:
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng với các công nhân
sản xuất chính mà công việc của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định
mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách dễ dàng và riêng biệt.
Tính đơn giá sản phẩm : lượng tiền lương trả cho 1đơn vị công việc sản xuất
ra đúng cách
Đ
g
=
Q
L
CBCV
hoặc Đ
g
= L
CBCV

Đ
g
: Đơn giá tiền lương trả cho 1 đơn vị công việc.
L
CBCV
: Lương cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ.
T: mức thời gian hoàn thành q đơn vị sản phẩm.
Tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế độ lương sản phẩm
trực tiếp cá nhân.

CBCV
+ nếu tổ hòa thành một sản phẩm trong kỳ:
Đ
g
= L
BCCV(t)

×
T
Đ
g
: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ.
L
BCCV(t)
: lương cấp bậc công việc của tổ .
Q
0
: sản lượng của cả tổ.
T
0
:mức thời gian của cả tổ.
- Tính tiền lương thực tế:
L
1
= Đ
g
×

Q
1


×
H
ĐC
L
i
: Lương thực tế công nhân I nhận được.
L
Cbi
: tiền lương cấp bậc của công nhân i.
* Phương pháp dung giờ –hệ số:.
Lại Tiến Long 14 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở những bậc khác
nhẩu số giờ làm việc của công nhân bậc i.
T

= T
i
×

H
i
T

: số giờ làm quy đổi ra bậc I của công nhân bậc I.
T
i
: Số giờ làm việc của công nhân i..



L
1
i
: tiền lương thực tế của công nhân thứ i.
T
i

: số giờ làm việc thực tế quy đổi của công nhân i.
c. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho
những lao động làm công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của
công nhân chính.
* Tính đơn giá tiền lương : Đ
g
=
QM
L
×
1
Trong đó : Đ
g
:đơn giá tiền lương của công nhân phụ trợ.
L
1
:Lương cấp bậc của công nhân phụ trợ.
M : mức phụ vụ của công nhân phụ trợ.
Lại Tiến Long 15 QLKT46A


cá nhân làm được. Lương sản phẩm khoán khác lương sản phẩm khác ở chỗ: thời
gian bắt đầu và kết thúc công việc khối lượng công việc đã xác định rõ.
e. Chế độ trả lưong sản phẩm có thưởng.
Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm
và tiền thưởng
Chế độ trả lương theo sảm phẩm có thương bao gồm hai phần:
- Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực thế hoàn thành.
- Phần thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt các
chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
L
th
= L +
100
)(mhL
Trong đó: L
th
: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L : Tiền lương trả theo sảm phẩm vớiđơn giá cố định.
m : tỷ lệ phần trăm tiền thưởng.
h : Tỷ lệ phần trăm hoàn thành nượt mức sản lượng được tính thưởng.
f. Chế độ trả lương sản phẩm lũy tiến,
Lại Tiến Long 16 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiền thưởng được áp dụng ở những khâu yếu
trong sản xuất.Đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất
Trong chế độ tiền lương này có hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế hoàn thành.
- Đơn giá lũy tiến: dùng đế tính lương cho những sản phẩm vươt mức khởi

d
tcd ×
×
100(%)
d
dc
: Tỷ trọng chi phi sản xuất, gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
t
c
: Tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá.
D
L
: Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành vượt mức sản lượng.
2.3. Một số yêu cầu của nhà nước về quản lý tiền lương hiện nay.
* Công ty được điều chỉnh mức lương tối thiểu không quá hai lần mức lương
tối thiểu chung do nhà nước quy định để làm cơ sở tinh đơn giá tiền lương.Khi áp
dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm này công ty phải đảm bảo các điều kiện:
- Nộp nhân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình
quân.
Lại Tiến Long 17 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn lợi nhuận thực hiện của năm liền kề trước,
* Về việc xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương phải đản bảo các
quy định sau:
- Đơn giá tiền lương phải được xây dựng trên cơ sở định mức lao động tiên tiến.
- Đơn giá tiền lương phải đăng ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện

K
dc
: hệ số điều chỉnh tăng thêm.
- Hệ số theo cấp bậc công việc bình quân (H
cb
) được xác định trên cơ sở cấp
bậc công việc bình quân của công nhân,nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh và
hệ số lương bình quan của lao động gián tiếp.Câp bậc công việc được xác định vào
tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ kĩ thuật, công nghệ và yêu cầu chất
Lại Tiến Long 18 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng sản phẩm
- Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương (H
pc
) được xác định
căn cứ vào đối tượng và mức phụ cấp được hưởng gồm: phụ cấp khu vực ,phụ cấp
thu hút, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu
động, phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó phòng và tương đương.
- Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức trả lương(V
dt
) thì
phần chênh lệch giữa tiền lương tính theo mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn
và tiền lương tổ chức đoàn thể trả được cộng vào để tính đơn giá tiền lương của
công ty.
- Tiền lương tính thêm khi làm vào ban đêm (V
ttld
) được xác định bắng 30%
tiền lương làm vào ban ngày.
c) Xây dựng đơn giá tiền lương

-

kh
C
= (L
db

×
TL
mincty
×
(H
cb
+ H
pc
) + V
dt
×

12tháng + V
ttld
V
dg
: Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ chi phí.


kh
T
: Tổng doanh thu kế hoạch.


- Đơn giá tính trên đơn vị sản phẩm(kể cả sản phẩm quy đổi)
V
dg
= V
gio

×
T
sp
Lại Tiến Long 19 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
V
gio
: được tính bằng lương tháng bình quân kế hoạch chia cho 26 ngày và chia
cho 8 giờ
T
sp
: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm bằng số giờ-ngưòi/đơn vị
sản phẩm.
2.4. X ác định quỹ tiền lương kế hoạch.
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch để lập tổng chi về tiền lương của công ty
được xác định theo công thức sau :


kh
V
= V
khdg
+ V

: Các khoản phụ cấp và các chế độ lương khác không tính trong đơn giá.
V
bs
: TL của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của bộ lao động
2.5. Xác định quỹ lương thực hiện.
Quỹ lương thực hiện được tính theo công thức sau:


th
V
= V
thdg
+ V
thcd


th
V
: tổng quỹ lương thực hiện của công ty.
V
thdg
:quỹ lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
V
thcd
: Quỹ lương thực hiện theo chế độ không tính trong đơn giá tiền lương
Quỹ lương thực hiện theo đơn giá được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, năng suất lao động và lợi nhuận của công ty: Được
xác định theo công thức sau;
Lại Tiến Long 20 QLKT46A


vào ban đêm để thực hiện số lượng, công việc phát sinh chưa xác định trong quỹ
tiền lương kế hoạch.
2.6. Quy chế trả lương:
Quy chế trả lương của công ty theo khoản 3,điều 5 nghị định số 206/2004/NĐ-
CP được quy định cụ thể như sau:
- Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương theo quy định của pháp
luật,bảo đảm dân chủ công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có tài
năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều
cho công ty.
- Công ty được trích lập quỹ dự phòng bổ sung vào quỹ tiền lương của năm
sau liền kề để bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không sử dụng vào
mục đích khác.Mức dự phòng hàng năm do tổng giám đốc,giám đốc quyết định sau
khi có ý kiến của công đoàn công ty nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực
hiện.
- Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, công ty trả lương theo năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị,bộ phận và cá nhân người lao
động.
Lại Tiến Long 21 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.7. Tổ chức thực hiện.
- Tháng 1 hàng năm xây dựng kế hoạch sử dựng lao động, kế hoạch lợi nhuận,
đơn giá tiền lương đăng kí với đại diện chủ sở hữu; quyết định đơn giá tiền lương
của các đơn vị thành viên;gửi đơn giá tiền lương sau khi đăng kí hoặc được thẩm
định cho Sở Lao động – Thương binh Xã hội ,hoặc Bộ quản lý nghành và cục thuế
tỉnh thành phố nơi công ty đóng trụ sở chính để làm căn cứ xác định mức thu nhập
chịu thuế.
- Xác định quỹ tiền lương thực hiện của công ty.
- Xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân,
tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức, quy chế nâng nghạch, nâng bậc

điện uông bí, nhiệt điện phả lại, trung tâm hội nghị quốc tế 35 hùng vương, nhà
ga T1 ảng hàng không quốc tế nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn - Thái Nguyên, nhà
máy sử lí chất thải cứng Nam Định…
Công ty lắp máy điện nước có trụ sở chinh tại 471 Nguyễn Trãi – Thanh
Xuân – Hà Nội. Ngoài ra, công ty còn có xu xưởng gia công cơ khí tại Km 22
Quốc lộ 3 Đông Anh – Hà Nội.
Lại Tiến Long 23 QLKT46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty lắp máy điện nước với đội ngũ trên 500 cán bộ, bao gồm kỹ sư, kỹ
thuật viên, công nhân có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong thi
công và đều qua các trường lớp đào tạo dài hạn…,đủ đáp ứng mọi yêu cấu thi
công đòi hỏi kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn quốc tế đảm nhận xây lắp các công
trình dân dụng công nghiệp có quy mô vừa và lớn, lắp đạt các đường dây và trạm
điện trung cao thế…Xưởng gia công cơ khí của công ty có dây chuyền sản xuất
chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn, hết cấu thép công suất 5000 tấn/năm; cốp pha định
hình, giàn giáo chất lượng cao, dây chuyền sơn tĩnh điện, sản xuất kết cấu thép,
ống thông gió…Hơn 25 năm qua, CBCNV công ty đã không ngừng học hởi, tich
lũy kinh nghiệm từ các công trình, đến nay đã tạo nên một mang lưới các công
trình quy mô lớn và trọng điểm trên khắp mọi miền đất nước.
Những năm gần đây, công ty lắp máy điện nước đang tích cực đổi mới thiết
bị, công nghệ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng công
nghiệp và dân dụng. Chính và vậy, hiện nay công ty đủ trang thiết bị tiên tiến về
nâng hạ, cần cẩu thủy lực có sức nâng từ 10 đến 150 tấn, các loại máy xúc, xe tải,
máy gia công cơ khí hiện đại, công cụ thí nghiệm, kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm được nhập từ các hãng nổi tiếng trên thế giới. Bên cạnh đó,
công ty chú trọng nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp và công nhân kỹ
thuật, kỹ thuật viên chuyên ngành; thường xuyên sắp xếp và củng cố lại bộ máy
tổ chức trong công ty ,tạo đà để trúng thầu nhiều công trình và trọng điểm.
Công ty hiện đang hoạt động, sản xuất và quản lý theo hệ thống ISO

Bậc
3÷5
1 Điện kỹ thuật 5 4 5 20 50 84
2 Kinh tế các ngành 6 3 6 15
3 Xây dựng, giao thông 4 6 8 15 32 65
4 Cơ khí chế tạo 6 6 5 36 52 105
5 Công nghệ hàn 1 2 25 30 57
6 Máy động lực 2 2 1 6 12 23
7 Cấp thoát nước 6 1 1 18 38 64
8 Trắc địa, địa chất 2 6 1 9
9 Thuỷ lợi 2 2 1 4 6 15
10 Môi trường 1 10 11
11 Điện tử, tự động hoá 1 2 10 15 28
12 Luật kinh tế 2 2
13 Thợ lái xe máy- cẩu 4 12 16
14 An toàn lao động 2 4
15 Phiên dịch 6 6
16 Y tế 2 2 4
17 Nhân viên hành chính 8 8
18 Chuyên môn khác 1 3 5 24 33
Tổng sổ 46 37 43 143 281 550
Lại Tiến Long 25 QLKT46A

Trích đoạn Xây dựng quy chế trả lương. Công thức tính thu nhập. Tiêu chuẩn đánh giá các mức năng suất theo chức danh công việc 1 Mức K Tổ chức thực hiện:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status