Khủng hoảng tài chính Mỹ và bài học cho Việt Nam - Pdf 35

KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ
Contents
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ .................................................................................................... 1
Contents ........................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I ...................................................................................................................................... 3
DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ 2007-2009 .............................................................. 3
Tổng quan nền kinh tế Mỹ trước khủng hoảng .......................................................................... 3
Tình hình sản xuất kinh doanh ................................................................................................. 3
Cán cân thanh toán .................................................................................................................. 4
Thị trường chứng khoán .......................................................................................................... 5
Thị trường bất động sản ........................................................................................................... 5
2 .Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ .............................................................................. 6
Tác động của khủng hoảng Mỹ ................................................................................................... 8
Khủng hoảng tài chính toàn cầu .............................................................................................. 9
Tăng trưởng kinh tế ................................................................................................................ 11
Thị trường chứng khoán sụt giảm nghiêm trọng .................................................................. 12
3.3 Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao kỷ lục ..................................................................................... 14
3.4 Cán cân thương mại ....................................................................................................... 15
3.5 Tỷ giá hối đoái ................................................................................................................. 17
3.6 Khủng hoảng niềm tin ..................................................................................................... 20
CHƯƠNG II ................................................................................................................................... 23
NGUYÊN NHÂN KHỦNG HOẢNG ................................................................................................ 23
1. Nguyên nhân trực tiếp ........................................................................................................... 23
1.1 Khủng hoảng nợ dưới chuẩn .............................................................................................. 23
Mô hình khủng hoảng nợ dưới chuẩn .................................................................................. 26
1.2 Các phát kiến tài chính ..................................................................................................... 26
2. Nguyên nhân gián tiếp ........................................................................................................... 33
2.1 Bong bóng bất động sản .................................................................................................. 33
2.2 Quản lý lỏng lẻo, thông tin thiếu minh bạch ................................................................... 37
2.3 Đòn bẩy tài chính quá cao ............................................................................................... 39
2.4 Khủng hoảng niềm tin ...................................................................................................... 41

nhiều công ty xuyên quốc gia với doanh số từ vài chục tỉ đến một, hai trăm tỉ đô
la.
Các ngành không trực tiếp sản xuất ra hàng hóa gồm thương mại, giao thông
vận tải, ngân hàng đã tạo ra đến 70% GDP, trong khi tỷ trọng của các ngành như
nông nghiệp còn khoảng 3%; các ngành công nghiệp chế tạo truyền thống như dệt
may tính cạnh tranh không mạnh như trước; ngành ô tô tuy vẫn là ngành quan
trọng nhưng đang có nguy cơ phá sản vì bị cạnh tranh gay gắt về giá bán. Sự phát
triển của nền kinh tế Mỹ gắn liền với sự cạnh tranh buộc các công ty phải luôn
năng động và cải tiến để tồn tại và đi lên. Từ năm 1773 đến năm 2005, nền kinh
tế Mỹ đã trải qua 232 năm với sự cạnh tranh không ngừng và ngày càng quyết liệt.
Trong gần hai thập kỷ qua, kinh tế Mỹ đã phát triển khả quan, trải qua ba
chu kỳ rưỡi lên xuống, ngoại trừ năm 1991 là GDP âm 0,2%, còn lại đều có chỉ số
tăng dương, trong đó có 11 năm đạt từ 3,5 đến 4,5%. Lạm phát được kiểm soát
trong khoảng 6,4% (1990) - 2,3% (năm tài chính 2004) so với trên 12% những
năm 1970. Năng suất lao động gần như tăng ổn định, đạt từ 3,4% đến 4% trong
bốn năm từ 2000 đến 2004.
3
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Mỹ so với các nước phát triển
và Thế giới
Nguồn: IMF Data Mapper
Cán cân thanh toán
Nước Mỹ thiếu hụt trong cán cân thanh toán tiếp diễn từ năm 1983 và ngày
càng ở mức trầm trọng trước khi diễn ra cuộc đại suy thoái kinh tế giai đoạn 2007-
2008 . Trước năm 1993, tỉ lệ thiếu hụt trên GDP dưới 1%; từ năm 2000 tỉ lệ này
tăng lên trên 3% ở mức mà các nhà kinh tế thường cho là có vấn đề nghiêm trọng.
Nhưng thay vì được điều chỉnh, tỉ lệ thiếu hụt vào năm 2005 và 2006 vượt lên trên
5%. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ chiếm khoảng 25% GDP, là mức
không phải cao trên thế giới, nhưng giá trị tuyệt đối là rất lớn. Ví dụ, hàng năm Mỹ
nhập khẩu 72-76 tỉ đô la hàng dệt may, 15 tỉ đô la giày dép, 25-27 tỉ đô la đồ gỗ...
Nếu tính theo giá trị tuyệt đối, năm 2006 cán cân thanh toán của Mỹ thiếu

cao, nhiều người dân Mỹ đã đổ tiền bạc vào thị trường bất động sản vì họ cho rằng
đầu tư vào lĩnh vực này sẽ mang lại những khoản lợi nhuận cao hơn các lĩnh vực
khác, còn nếu có tệ cũng là ngang ngửa nhau. Tuy nhiên, theo thống kê của một số
chuyên gia tài chính thì thực tế đã không hẳn như vậy: trong thời gian từ 1890 -
2004, giá nhà đất tại Mỹ tăng 0,4% mỗi năm, tăng 0,7% từ 1940 - 2004 và chỉ tăng
trung bình 1% mỗi năm. Những con số này nhỏ nhoi hơn nhiều so với lợi nhuận
thu được từ thị trường chứng khoán hoặc trái phiếu. Do vậy, khi thị trường bất
động sản đã lên tới mức bão hòa theo đúng quy luật của thị trường, kẻ bán nhiều
hơn người mua, thì việc quả bóng bất động sản xì hơi là điều tất yếu.
5
2 .Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ
Tháng 6/2007: Hai quỹ phòng hộ (hedge fund - một loại quỹ có tính đại chúng thấp
và không bị quản chế quá chặt) của Bear Stearns - ngân hàng đầu tư lớn thứ 5 của Mỹ
- quỵ ngã sau khi đánh cược vào các chứng khoán được đảm bảo bằng các khoản cho
vay bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ. Merrill Lynch đã phong toả số tiền lên tới 800
triệu USD của 2 quỹ này.
Ngày 15/08/2007: Cổ phiếu của Countrywide Financial (công ty cho vay cầm cố lớn
nhất ở Mỹ) giảm khoảng 13% trên sàn chứng khoán New York do các nhà đầu tư lo
ngại công ty có thể đối mặt với rủi ro phát sản từ thông tin Countrywide Financial có
các khoản xiết nợ và nợ quá hạn trong cho vay cầm cố đã tăng lên mức cao nhất kể từ
đầu năm 2002. Đây được coi là mức giảm trong ngày lớn nhất kể từ khủng hoảng
TTCK năm 1987.
Ngày 18/09/2007: FED tiếp tục cắt giảm 0.5 điểm phần trăm lãi suất liên ngân hàng
định hướng (Fed Funds Rate) xuống còn 4.75%/năm đã thúc đẩy TTCK Mỹ và kéo
theo cả thị trường Châu Á tăng trưởng mạh do kỳ vọng lãi suất sẽ giảm giúp phục hồi
nền kinh tế Mỹ.
Ngày 15/10/2007: Citigroup - Tập đoàn ngân hàng hàng đầu nước Mỹ - công bố lợi
nhuận Quý 3 bất ngờ giảm 57% do các khoản thua lỗ và trích lập dự phòng lên tới
6,5 tỷ USD. Giám đốc điều hành Citigroup Charles Prince từ chức vào ngày 4/11
Ngày 11/1/2008: Bank of America - ngân hàng lớn nhất nước Mỹ về tiền gửi và vốn

hoạch mua lại tài sản của các tập đoàn tài chính đang gặp khó khăn, giúp làm thanh
sạch hệ thống tài chính.
20-21/9/2008: Công bố các chi tiết bản kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD. Hai ngân hàng
Goldman Sachs và Morgan Stanley được chuyển đổi thành tập đoàn ngân hàng đa
năng, đánh dấu sự kết thúc mô hình ngân hàng đầu tư tại Phố Wall.
22/9/2008: Tập đoàn Nomura Holdings của Nhật trả 525 triệu USD để thâu tóm
hoạt động của Lehman tại châu Á. Sau đó, Nomura cũng mua lại Lehman tại châu Âu
và Trung Đông. Mitsubishi UFJ Financial đồng ý mua 20% cổ phần Morgan Stanley.
23/9/2008: Warren Buffett trả 5 tỷ USD mua 9% cổ phần Goldman Sachs; Cục điều
tra liên bang Mỹ (FBI) điều tra Fannie, Freddie, AIG và Lehman vì nghi ngờ có sự
gian lận trong cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ.
7
26/9/2008: Washington Mutual Inc. (WaMu), một trong những ngân hàng lớn nhất
Mỹ đã sụp đổ cũng do đã đánh cược rất lớn vào thị trường cho vay thế chấp. Cơ quan
Bảo hiểm tiền gửi liên bang Mỹ (FDIC) đã đoạt quyền kiểm soát WaMu và sau đó
bán các tài sản của ngân hàng tiết kiệm lớn nhất Mỹ cho JPMorgan Chase & Co. với
giá 1,9 tỷ USD. Với 307 tỷ USD tổng tài sản, WaMu đã trở thành ngân hàng bị phá
sản lớn nhất trong lịch sử Mỹ. Trong khi đó tại Washington D.C, các thành viên chủ
chốt trong quốc hội đã đồng ý về những điều khoản chính trong kế hoạch giải cứu 700
tỷ USD.
29/9/2008: Hạ viện bất ngờ không thông qua kế hoạch giải cứu thị trường tài chính
Mỹ. Phản ứng ngay lập tức với quyết định trên, chỉ số công nghiệp Dow Jones tụt
giảm gần 778 điểm - mức giảm trong một ngày mạnh nhất từ trước tới nay.
1/10/2008: Thượng viện Mỹ thông qua bản kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD (tỷ lệ 74-
25) với một số điểm đã được thay đổi, bao gồm: gia hạn đạo luật cắt giảm thuế thu
nhập cho doanh nghiệp và cá nhân (tính sẽ làm ngân sách thất thu 149 tỷ USD); tăng
hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Liên bang từ 100.000 USD
lên 250.000 USD.
3/10/2008: Sau 3 giờ thảo luận và thuyết phục nhau, Hạ viện Mỹ đã bỏ phiếu lần thứ
hai và thong qua dự luật giải cứu với tỷ lệ phiếu 262-171. Không đầy 2 giờ sau đó,

Nguồn : Crisishelper
Cuộc khủng hoảng tài chính đã gây ra sự suy thoái kinh tế trên phạm vi toàn
câu, và được đánh giá là trầm trọng nhất kể từ 80 năm qua. Tăng trưởng kinh tế
toàn cầu đã sụt giảm nhanh chóng từ mức 5.2% năm 2007 xuống còn 3.4 % năm
2008. Mức độ suy thoái kinh tế trong quý IV/2008 và quý I/2009 ở nhiều nền kinh
tế phát triển và đang phát triển xấu hơn dự báo. Tăng trưởng thương mại thế giới
giảm nhanh từ 7.2% năm 2007 xuống 4.1% năm 2008. Cuối tháng 3/2009, theo
báo cáo đánh giá thường niên về thương mại toàn cầu của Tổ chức thương mại thế
giới WTO mức suy giảm được dự báo sẽ cao nhất kể từ sau chiến tranh thế giới thứ
2. Hoạt động thương mại toàn cầu giảm đáng kể từ tháng 9/2008. Tính chung cả
năm 2008, xuất khẩu vẫn tăng 2%, nhưng thấp hơn nhiều tốc độ tăng trưởng 6%
của năm 2007. Hoạt động sản xuất ngưng trệ vì suy thoái toàn cầu có thể khiến
10
thương mại toàn câu năm 2009 giảm tới mức 10% (mức giảm lớn nhất trong 7 thập
kỷ qua).
Hệ thống tài chính thế giới lung lay
Khởi đầu của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu là sự đổ vỡ của thị trường
tín dụng dưới chuẩn của Mỹ vào tháng 7/2007. Năm 2007 có 3 ngân hàng tại Mỹ
sụp đổ đến 2008 con số này đã là 25 và gần hết nửa đầu năm 2009, hơn 40 ngân
hàng tiếp tục “ra đi”. Đặc biệt sự sụp đổ điêu đứng của các tên tuổi lớn như
Lehman Brothers, Washington Mutual Inc… hay AIG, Fannie Mae, Freddie Mac,
Northern Rock… khiến cả thể giới chao đảo theo. Toàn cầu hoá giúp liên thông thị
trường tài chính thế giới, nhưng cũng chính toàn cầu hoá cũng khiến sự ảnh hưởn
lan truyền trong hệ thống tài chính thế giới thêm nghiêm trọng. Không chỉ các định
chế tài chính ở Mỹ gặp khó khăn, mà hệ thống tài chính toàn cầu đứng trước nguy
cơ sụp đổ khi cơn bão tràn qua châu Âu, châu Mỹ-latinh, Châu Á…
Tăng trưởng kinh tế
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của Hoa Kỳ
Nguồn: Trading Economics. Com; Bureau of Economic Analysis
11

cắt giảm nhân sự và tạo nên làn song thất nghiệp lớn. Theo báo cáo công bố ngày
4/4/2009 của Chính phủ Mỹ, trong tháng 3/2009, 80.000 việc làm đã bị cắt giảm và
đây là mức cắt giảm lớn nhất trong vòng 5 năm qua. Đến cuối 6/2009, số người
thất nghiệp ở Mỹ đã lên tới 627.000 người. Tháng 2/2010 mức thất nghiệp là 9.6%.
Sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp khiến cho nhu cầu tìm kiếm công việc khác trong xã
hội của người lao động tăng cao. Những khó khăn về vấn đề việc làm đã ảnh
hưởng đến khu vực tiêu dùng của dân chúng khi mà hoạt động tiêu dùng chiếm đến
2/3 hoạt động kinh tế Mỹ .
Biểu đồ 6: Tỷ lệ thất nghiệp tại Hoa Kỳ
14
Nguồn: TradingEconomics.com; Bureau of Labor Statistics
3.4 Cán cân thương mại
Trong một thời gian dài, cán cân thương mại của Mỹ bị thâm hụt nặng nề, đặc
biệt là trong thời kỳ khủng hoảng. Nguyên nhân là do đồng đô la mạnh trong thời
kỳ khủng hoảng so với hầu hết các đồng tiền trên thế giới làm cho giá cả hàng hoá
của Mỹ tại nước ngoài đắt hơn và xuất khẩu giảm. Nguyên nhân của sự tăng giá
của đồng đô la sẽ được trình bày trong mục biến động của tỷ giá hối đoái.
Biểu đồ 7: Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của Hoa Kỳ
15
Nguồn: US Department of Labor Bureau of Labor Statistics
Bảng 1: Cán cân vãng lai của Mỹ
Year Bil of USD Year Bil of USD
1981 4,8 1995 -114
1982 -12 1996 -125
1983 -44 1997 -141
1984 -99 1998 -215
1985 -124 1999 -302
1986 -147 2000 -417
1987 -161 2001 -398
1988 -121 2002 -459

Nguồn : Fed
19
Biểu đồ 10 &11 : Biến động cặp tỷ giá USD/JPY

Nguồn : Fed
3.6 Khủng hoảng niềm tin
Cuộc khủng hoảng lần này có lẽ sẽ ghi dấu ấn cùng với cuộc khủng hoảng
về niềm tin. Sự sụp đổ của hàng loạt các định chế tài chính lớn, các vụ siêu lừa đảo
trên thị trường tài chính khiến niềm tin của các nhà đầu tư bị lung lay. Hiệu ứng
“tâm lý đẩy” lan toả. Thế giới đã chứng kiến cảnh hoàng đoàn người đứng trước
cửa Ngân hàng đòi rút tiền, thị trường chứng khoán tụt dốc thê thảm. ... Sự suy
giảm của niềm tin được thể hiện rõ trên chỉ sô niềm tin kinh doanh PMI –
Purchasing Manager Index. Chỉ số này được xây dựng trên cơ sở điều tra, tổng hợp
ý kiến của hơn 400 giám đốc mua hàng trên toàn nước Mỹ về 5 lĩnh vực chính với
trọng số cho từng lĩnh vực khác nhau: sản lượng (0,25%), số đơn đặt hàng mới
(0,3%), tình hình giao hàng của nhà cung cấp (0,15%), lượng hàng tồn kho (0,1%),
tình hình việc làm (0,2%). Khoảng dao động của PMI là từ 0 đến 100, trong đó đặc
biệt quan trọng là mốc 50, ranh giới giữa sự thu hẹp và mở rộng sản xuất. Do đó,
các nhà đầu tư trên thế giới luôn theo dõi rất sát sao về diễn biến của chỉ số này để
ra quyết định đầu tư mỗi khi nền kinh tế có dấu hiệu chuyển biến.
20
Biểu đồ 12: Chỉ số niềm tin kinh doanh PMI của Mỹ giai đoạn 2000-2010
Nhìn vào đồ thị trên có thể thấy, chỉ số PMI của Mỹ đã sụt giảm mạnh trong
hai thời kỳ thứ nhất vào những năm 2000 sau khi bong bóng Dot com nổ ra tạo
đáy vào thời điểm quý 1. Đây cũng là thời điểm TTCK Mỹ tạo đáy với việc DJ lùi
về 6.500 điểm, S&P 500 lùi về 670 điểm. GDP của Mỹ trong quý 1 cũng đã suy
giảm mạnh 6,4%. Theo một nghiên cứu của Conference Board thì chỉ số niềm tin
đã giảm từ 54.3 xuống mức 50.4 vào tháng 7/2010
21
Biểu đồ 13 : Chỉ số PMI và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hoa Kỳ

khoản vay đạt chuẩn, vốn được cho vay với đầy đủ các giấy tờ cần thiết). Ở Mỹ,
những người đi vay dưới chuẩn thường có điểm tín dụng thấp hơn 620 (chiếm gần
25% dân số Mỹ. Ðể bù đắp lại rủi ro cao, những khoản vay này là những khoản
vay với lãi suất cao hoặc người đi vay phải vay theo lãi suất ARM ( Adjustable rate
Mortgages ) với lãi suất ban đầu thấp, sau đó được điều chỉnh dần lên những mức
cao hơn. Theo truyền thống, người mua thường muốn vay tiền mua nhà với lãi suất
cố định hơn là lãi suất linh hoạt, theo đó, họ sẽ phải thanh toán hàng tháng tiền lãi
với lãi suất cố định trong suốt 30 năm. Tuy nhiên, lãi suất ARM lại rất thấp với
thời hạn từ 3 đến 5 năm. Chính vì vậy, nó đã thu hút được những người mua có thu
nhập thấp. Tuy nhiên, các khoản tiền lãi phải trả hàng tháng đã tăng dần theo thời
23
gian do lãi suất cho vay được điều chỉnh lên những mức cao hơn.Ví dụ một 3/1
ARM với mô hình 1/2/6 có khoản thu cố định trong vòng 3 năm đầu tiên và điều
chỉnh lại vào thời điểm đó và một lần vào mỗi năm sau đó. Lần điều chỉnh thứ nhất
không được vượt quá 1%, những lần điều chỉnh tiếp theo không được vượt quá
2%, và lãi suất cao nhất có thể tăng là 6%. Vì vậy, nếu lãi suất ban đầu là 4%, nó
không thể được điều chỉnh vượt quá 5% ở lần đầu tiên và không bao giờ cao quá
10% trong suốt thời hạn tín dụng. Trong suốt năm 2005, các khoản vay ARM trở
nên phổ biến hơn. Thị trường dưới chuẩn được hình thành phần lớn từ các khoản
vay này, giúp cho những người có khả năng tài chính kém dễ dàng hơn trong việc
chi trả hàng tháng nhưng chi phí tiềm ẩn của các khoản chi trả trong tương lai lại
cao hơn rất nhiều.
Biểu đồ 13: Tình trạng cho vay dưới chuẩn của Mỹ

Việc giảm lãi suất xuống mức thấp kỉ lục của FED và sự bùng nổ của thị trường
nhà đất Mỹ đã kéo theo sự gia tăng mạnh của hoạt động cho vay cầm cố dưới
chuẩn. Cụ thể, từ năm 2004 đến năm 2006, cho vay cầm cố dưới chuẩn phát triển
rất nhanh, chiếm khoảng 21% tổng các khoản cho vay cầm cố. Năm 2006, tổng giá
trị các khoản cho vay cầm cố dưới chuẩn lên đến 600 tỷ USD (bằng 1/5 thị trường
cho vay mua nhà ở Mỹ).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status