Phân tích các nhân tố tác động đến hệ số giá trên thu nhập của các công ty cổ phần niêm yết ngành khoáng sản trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 35

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ
SỐ GIÁ TRÊN THU NHẬP CỦA CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN NIÊM YẾT NGÀNH KHOÁNG SẢN TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THU HUYỀN

MÃ SINH VIÊN

: A22276

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường đại học Thăng Long, có lẽ đây là khoảng thời
gian khó khăn nhất cho sinh viên chúng tôi. Vừa phải chuẩn bị tâm thế bước vào đời
vừa phải gấp rút hoàn thành các điều kiện cần thiết để ra trường. Tuy nhiên, đây cũng
là khoảng thời gian đáng quý nhất. Bỡi lẽ, trong thời gian này chúng tôi được sự quan
tâm đặc biệt của thầy cô cũng như sự đón nhận của cộng đồng. Riêng đối với tôi, để
hoàn thành bài khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng
viên hướng dẫn – ThS. Chu Thị Thu Thủy. Cô chính là người đã tận tình chỉ bảo, trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài
ra, thông qua khóa luận này tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu
cùng với các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý của Trường Đại học Thăng Long đã
tạo điều kiện cho tôi học tập, thu nhận kiến thức trong những năm học vừa qua. Cuối
cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và những người bạn của tôi đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và
ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Thu Huyền

CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TỶ SỐ GIÁ TRÊN THU
NHẬP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ TRÊN THU NHẬP . 6
2.1.

Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán .......................................................... 6

2.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 6
2.1.2. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán ........................................ 6
2.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán. ........................................................ 6
2.1.4. Vai trò của thị trường chứng khoán. ............................................................... 7
2.2.

Tổng quan về cổ phiếu thƣờng ....................................................................... 8

2.2.1. Khái niệm cổ phiếu thường (common stock) .................................................. 8
2.2.2. Đặc điểm cổ phiếu thường ............................................................................... 8
2.2.3. Các yếu tố cơ bản của cổ phiếu thường .......................................................... 9
2.2.3.1. Số lượng cổ phiếu thường ............................................................................... 9
2.2.3.2. Giá cổ phiếu thường ..................................................................................... 10
2.3.

Tỷ số giá trên thu nhập ................................................................................. 13

2.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 13
2.3.2. Thước đo ......................................................................................................... 13
2.3.3. Vai trò hệ số giá trên thu nhập cổ phiếu đối với nhà đầu tư ........................ 14
2.4.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ số giá trên thu nhập ................................. 15


3.2.2.3. Phương pháp kiểm định tự tương quan ........................................................ 33
3.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan Pearson ............................................... 34
3.2.2.5. Phương pháp hồi quy tuyến tính ................................................................... 34
3.3.

Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu .............................. 34

3.3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 35
3.3.2. Các biến và giả thuyết nghiên cứu................................................................. 35
3.3.2.1. Biến phụ thuộc .............................................................................................. 35
3.3.2.2. Biến độc lập .................................................................................................. 36

CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG HỆ SỐ GIÁ TRÊN THU NHẬP VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HỆ SỐ GIÁ TRÊN THU NHẬP CỦA CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH KHOÁNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................... 41

Thang Long University Library


4.1.

Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.............................................................. 41

4.1.1. Lịch sử hình thành TTCK Việt Nam ............................................................. 41
4.1.2. Thực trạng của TTCK Việt Nam.................................................................... 43
4.2.

Đặc điểm của ngành khoáng sản .................................................................. 45


5.2.2. Kiểm định tự tương quan ............................................................................... 83
5.3.

Phân tích tƣơng quan Pearson ..................................................................... 84

5.4.

Phân tích hồi quy tuyến tính ......................................................................... 87

5.4.1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình ................................................................ 87
5.4.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình .............................................................. 88
5.4.3. Kiểm định các nhân tố tác động..................................................................... 89
5.4.4. Kết quả của mô hình....................................................................................... 94


CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................. 98
6.1.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu .......................................................................... 98

6.2.

Một số hạn chế của Đề tài nghiên cứu ......................................................... 99

6.3.

Một số kiến nghị ............................................................................................. 99

6.3.1. Đối với doanh nghiệp ...................................................................................100
6.3.2. Đối với nhà nước và chính phủ ...................................................................101

Hệ số giá trên thu nhập

EPS

Thu nhập trên một cổ phần

PCS

Tỷ lệ chi trả cổ tức

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

VLXD

Vật liệu xây dựng

CtyĐC

Công ty đại chúng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

CPH

Cổ phần hóa


trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 ................................................. 49
Bảng 4.3. Thống kê khả năng thanh toán ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 .............. 52
Bảng 4.4. Thống kê tốc độ tăng trưởng thị phần của các công ty cổ phần ngành
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 .............. 55
Bảng 4.5. Thống kê tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản của các công ty cổ phần ngành
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 .............. 58
Bảng 4.6. Thống kê tỷ lệ sinh lời trên VCSH của các công ty cổ phần ngành Khoáng
sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014............................ 61
Bảng 4.7. Thống kê giá trị sổ sách của các công ty cổ phần ngành Khoáng sản niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 ........................................... 64
Bảng 4.8. Thống kê tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty cổ phần ngành Khoáng sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 .................................. 67
Bảng 4.9. Thống kê giá trị tổng tài sản của các công ty cổ phần ngành Khoáng sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 – 2014 ................................. 68
Bảng 4.10. Tốc độ trăng trưởng CPI trung bình theo quý năm 2010 - 2014 ................ 71
Bảng 4.11. Lãi suất thị trường theo quý năm 2010 - 2014 ............................................ 73
Bảng 4.12. Tốc độ tăng trưởng GDP theo quý năm 2010 - 2014.................................. 75
Bảng 5.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................. 78
Bảng 5.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho các biến độc lập ................................ 82
Bảng 5.3. Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình với biến phụ thuộc P/E ....... 83
5.4. Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình với biến phụ thuộc P/E sau khi đã
khắc phục hiện tượng tự tương quan ............................................................................. 83
Bảng 5.5. Ma trận hệ số tương quan Pearson (r) ........................................................... 84

Thang Long University Library


Bảng 5.6. Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình với biến phụ thuộc P/E.............. 88
Bảng 5.7. Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (Sig.) của mô hình với biến phụ

thị trường chứng khoán Việt Nam (2010 – 2014)


Phụ lục 0.2. Giá trị P/E và 10 nhân tố tác động đến P/E của các công ty cổ phần
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quý năm 2010
Phụ lục 0.3. Giá trị P/E và 10 nhân tố tác động đến P/E của các công ty cổ phần
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quý năm 2011
Phụ lục 0.4. Giá trị P/E và 10 nhân tố tác động đến P/E của các công ty cổ phần
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quý năm 2012
Phụ lục 0.5. Giá trị P/E và 10 nhân tố tác động đến P/E của các công ty cổ phần
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quý năm 2013
Phụ lục 0.6. Giá trị P/E và 10 nhân tố tác động đến P/E của các công ty cổ phần
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quý năm 2014
Phụ lục 0.7. Giá trị CR trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.8. Giá trị tăng trưởng thị phần trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.9. ROA trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.10. ROE trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.11. Giá trị sổ sách trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.12. Tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.13. Giá trị tài sản trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.14. Giá trị P/E trung bình theo quý năm 2010 - 2014

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài
Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập. Với thị trường tài chính nói chung và
thị trường chứng khoán (TTCK) nói riêng còn non trẻ và đầy biến động. TTCK đóng
một vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam vì nó là một kênh huy



thương, đến nay, Việt Nam đã tiến hành điều tra cơ bản, thăm dò và phát hiện mới trên
5.000 điểm khoáng và mỏ. Như vậy có thể nói, trữ lượng và các loại khoáng sản kim
loại của Việt Nam là khá phong phú. Bên cạnh đó trong những năm qua, ngành công
nghiệp khai khoáng đã đóng vai trò quan trọng và tích cực trong sự nghiệp phát triển
công nghiệp Việt Nam và nền kinh tế đất nước. Đã cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời
nguyên liêụ cho nền kinh tế quốc dân. Với những phát triển mạnh mẽ đó, tác giả tin
rằng trong tương lai không xa cổ phiếu của ngành khoáng sản sẽ rất được ưa chuộng
và có giá trị. Vì vậy đề tài này giúp các nhà đầu tư có cơ sở để góp phần đưa ra quyết
định đầu tư đúng đắn vào cổ phiếu của ngành này.
Các nghiên cứu tài chính về các yếu tố tác động tỉ số P/E có thể nói xuất phát từ
mô hình các yếu tố cơ bản của P/E được Gordon xây dựng (1962), trong đó ông chỉ ra
rằng tỉ số P/E được quyết định bởi tỉ lệ chi trả cổ tức, mức độ rủi ro của cổ phiếu và
tiềm năng tăng trưởng của công ty. Mô hình này sau được phát triển tiếp bởi Campbell
và Shiller (1988) thành mô hình hồi qui log(P/E) cũng với các yếu tố cơ bản này làm
biến giải thích cho tỉ số P/E. Năm 1996, Fama và French kiểm chứng mối liên hệ giữa
P/E với rủi ro, tăng trưởng (tỉ số BE/ME) và kích thước của công ty, hai ông kết luận
rằng các yếu tố này có vai trò giải thích tỉ số P/E. Từ sự quan sát và tìm kiếm thông tin
của tác giả, chưa có một nghiên cứu chính thức và hoàn chỉnh nào về các yếu tố ảnh
hưởng tới chỉ số P/E của ngành Khoáng sản tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trước những thực trạng này, đề tài được xây dựng nhằm khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng lên tỉ số P/E của các công ty. Tuy nhiên, liệu việc ứng dụng phương pháp này
trong định giá tại thị trường chứng khoán Việt Nam có được sử dụng đúng đắn và có
đảm bảo tính chất “tương đương” giữa các công ty so sánh không? Với mong muốn
tìm hiểu khía cạnh này về thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đã thực hiện
nghiên cứu các yếu tố có mối quan hệ với chỉ số P/E trong ngành khoáng sản trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, hay nói cách khác nghiên cứu được thực hiện nhằm
khảo sát các nhân tố phản ánh bởi chỉ số P/E trong ngành khoáng sản trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chỉ số P/ E (hệ số giá thu nhập một cổ phiếu)
và các nhân tố ảnh hưởng tới P/E
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên thực tế, phạm vi nghiên cứu các nhân tố tác động đến P/E của một doanh
nghiệp là khá rộng lớn nhưng với khả năng kiến thức và thời gian còn hạn hẹp nên
nghiên cứu này sẽ chỉ tập trung vào các yếu tố thuộc đặc thù công ty và đặc thù ngành.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công ty thuộc ngành khoáng sản niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Để đảm bảo số quan sát (theo quý) theo thời gian,
giai đoạn nghiên cứu là từ năm 2010 đến hết năm 2014.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Nghiên cứu định tính là phương pháp tiếp cận nhằm tìm
cách mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm đối tượng từ quan điểm kinh tế của nhà
nghiên cứu. Các dữ liệu trong nghiên cứu định tính thường phổ biến hơn dưới dạng
3


chữ (mô tả tính chất, đặc điểm…) hơn là dạng số (mô tả các giá trị đo lường hoặc thứ
nguyên…). Bên cạnh đó, phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan
trọng mà các nhà nghiên cứu có thể chưa bao quát được trước đó. Vì vậy trong đề tài
này tác giả đã dựa trên nghiên cứu lịch sử và hệ thống cơ sở lý thuyết để nhận diện các
nhân tố ảnh hưởng và tác động của nó đến chỉ số P/E của các doanh nghiệp khoáng
sản.
Phương pháp định lượng: nghiên cứu định lượng là dựa vào việc đo lường số
lượng và nó được áp dụng đối với các hiện tượng có thể được diễn tả bằng con số
(Kathari, 2004). Như vậy với đề tài này, nghiên cứu định lượng là nghiên cứu sử dụng
các phương pháp thống kê mô tả để đưa ra những đặc tính cơ bản của các dữ liệu thu
thập được. Tiếp đó sử dụng phương pháp phân tích hồi quy nhằm xây dựng mô hình
các nhân tố tác động tới chỉ số P/E. Từ đó, tiến hành kiểm định hàng loạt các giả
thuyết nghiên cứu. Phần mềm thống kê được sử dụng là SPSS (viết tắt của Statistical
Package for the Social Sciences) là một chương trình máy tính phục vụ công tác thống

để xác định hướng đầu tư của mình.

5


CHƢƠNG 2.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TỶ SỐ GIÁ TRÊN THU NHẬP VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ TRÊN THU NHẬP
2.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán
2.1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ
chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng
của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
“Thị trường chứng khoán (Securities Market) là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế
của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu cổ
phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh –
hợp đồng tương lai, quyền chọn, bảo chứng phiếu, chứng quyền.” (Bùi Kim Yến –
Sách thị trường chứng khoán – Trang 25).
2.1.2. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành 3 nhóm sau:
Nhà phát hành: các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà phát
hành là người cung cấp chứng khoán – hàng hóa của TTCK. Trong đó nhà phát hành
gồm: Chính phủ và chính quyền địa phương, các công ty, các tổ chức tài chính
Nhà đầu tƣ: những người thật sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu
tư có thể chia làm hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. Trong đó, các
nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên
TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Còn các nhà đầu tư có tổ chức hay còn gọi là
các định chế đầu tư: thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị
trường.
Nhà môi giới – Công ty chứng khoán: công ty chứng khoán là công ty hoạt

Thứ nhất, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK các nhà
đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại
chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành
tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư.
TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính
thanh khoản của chứng khoán giao dịch trên thị trường.
Thứ hai, đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp: Thông qua giá chứng
khoán, hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác,
giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động các các doanh nghiệp được nhanh chóng
và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Thứ ba, hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển: TTCK
hỗ trợ chương trình cổ phần hóa cũng như việc thành lập và phát triển của công ty cổ
phần qua việc quảng bá thông tin, định giá doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành, phân
phối chứng khoán một cách nhanh chóng, tạo tính thanh khoản cho chúng và như thế
thu hút các nhà đầu tư đến góp vốn vào công ty cổ phần.

7


Cuối cùng, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: TTCK không những thu hút các
nguồn vốn trong nội địa mà còn giúp Chính phủ và Doanh nghiệp có thể phát hành trái
phiếu hoặc cổ phiếu công ty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút thêm ngoại tệ. Việc
thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chức khoán (FPI) là an toàn và hiệu quả hơn.
2.2. Tổng quan về cổ phiếu thƣờng
2.2.1. Khái niệm cổ phiếu thường (common stock)
Theo luật chứng khoán Việt Nam, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát
hành. Có nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm cổ phiếu. Song
với nghiên cứu này tác giả sử dụng khái niệm sau:

Thứ nhất cổ phiếu thường có tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng chuyển
hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào
các yếu tố khác nhau như là kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ
phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức
cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị
trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém hiệu quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp,
cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó bán. Bên cạnh đó, tính thanh khoản còn phụ
thuộc vào mối quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng khoán. Thị trường cổ phiếu
cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của qui luật cung cầu. Giá cổ
phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà còn phụ thuộc rất
lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt nhưng thị trường đang
bão hòa nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá. Ngược lại khi
thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng
có thể bán dễ dàng. Mặc dù vậy, cũng cần chú ý đến sự đầu cơ, một số nhà đầu tư sở
hữu một phần lớn lượng cổ phiếu trong thị trường, đẩy giá lên xuống theo ý mình để
trục lợi.
Thứ hai có tính lưu thông: Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại
tài sản thực sự, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ
phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực
hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thực hiện nghĩa vụ tài sản của
mình.
Thứ ba tính tư bản giả: Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như
tiền. Tuy nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng
tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu.
Cuối cùng tính rủi ro cao: tính rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát
triển, chính trị của mỗi quốc gia. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.
2.2.3. Các yếu tố cơ bản của cổ phiếu thường
2.2.3.1. Số lượng cổ phiếu thường
Khi xem xét Cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân biệt cổ phiếu
được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành.

căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty (nguồn: bài giảng thị
trường chứng khoán – Nguyễn Văn Huân và Hồ Thanh Hương).
2.2.3.2. Giá cổ phiếu thường
a. Mệnh giá (par-value): giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu là mệnh giá của
cổ phiếu. Mệnh giá của mỗi cổ phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa, thậm chí ở Mỹ
người ta còn phát hành cổ phiếu không có mệnh giá (no par-value stocks), bởi vì
đối với cổ phiếu mệnh giá ít có ý nghĩa kinh tế. (Bùi Kim Yến – Thị trường chứng
khoán – Trang 115)

10

Thang Long University Library


Thông thường khi mới thành lập, mệnh giá cổ phiếu được tính như sau:
Mệnh giá cổ phiếu mới phát hành =

Vốn điều lệ của công ty cổ phần
Tổng số cổ phiếu đăng ký phát hành

Nhưng với thời gian, công ty ngày càng phát triển giá trị thực của cổ phiếu cũng
như giá bán của cổ phiếu trên thị trường thoát ly càng lúc càng xa mệnh giá của cổ
phiếu, và hơn thế nữa, cái mà nhà đầu tư quan tâm khi bỏ tiền ra mua cổ phiếu đó là cổ
tức của công ty, yếu tố cấu thành nên giá trị thực của cổ phiếu. Do đó, mệnh giá của cổ
phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa.
b. Thƣ giá hoặc giá trị sổ sách (book value): giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán
phản ánh tính trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định (Bùi Kim
Yến – Thị trường chứng khoán – Trang 116).
Thƣ giá =


nhược điểm đó là, việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng. Phụ thuộc vào
chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai. Cùng với việc xác định các tham
số có tính thuyết phục không cao.
Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp chiết khấu cổ tức các nhà
nghiên cứu thường sử dụng thêm phương pháp định giá dựa vào dòng tiền thuần
(FCF).
Định giá dựa vào dòng tiền thuần (FCF): Luồng tiền tự do FCF là luồng tiền
không được giữ lại để đầu tư. Phương pháp này định giá toàn bộ doanh nghiệp bao
gồm cả nợ và vốn chủ sở hữu, bằng cách ước tính dòng tiền tạo ra cho doanh nghiệp
sau khi trừ đi chi phí hoạt động và thuế nhưng không trừ khoản chi phí vay của DN. Số
tiền thu nhập còn lại sau khi giữ một phần để tái đầu tư vào kinh doanh chính là để trả
cổ tức. Vì vậy cổ tức chính là luồng tiền tự do tính trên một cổ phần. Việc sử dụng mô
hình FCFF sẽ tính được giá trị cổ phiếu trong trường hợp công ty không chi trả cổ tức.
Phƣơng pháp 2: Phƣơng pháp định giá so sánh bao gồm
Định giá theo phương pháp sử dụng tỷ số P/B. Biểu hiện giá chứng khoán bình
quân trên thị trường cho một đơn vị giá trị tài sản (thư giá) bình quân của cổ phiếu và
xấp xỉ bằng thị giá cho mỗi cổ phiếu chia chi giá trị tài sản của cổ phiếu đó.
Giá mỗi cổ phiếu = P/B x Trị giá tài sản của mỗi cổ phiếu
Phương pháp này chỉ ra mức giá cổ phiếu hiện tại theo quan điểm trị giá tài sản
của cổ phiếu. Thêm một phương pháp định giá so sánh nữa hay được sử dụng là:
Định giá theo phương pháp sử dụng tỷ số P/E: Phương pháp này dựa trên giá trị
của doanh nghiệp tương đương hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị của một doanh
nghiệp cần định giá, nó chỉ được áp dụng trong điều kiện thị trường chứng khoán phát
triển, có nhiều doanh nghiệp tương đương đang được niêm yết và giao dịch trên thị
trường.
Giá mỗi CP = P/E*EPS
Phương pháp này chỉ ra mức giá cổ phiếu hiện tại theo quan điểm trị giá tài sản
của cổ phiếu.
d. Thị giá (Market value): là giá cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất
định. Tùy theo quan hệ cung cầu mà thị giá có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá

phiếu do doanh nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định đem chia cho thu nhập bình
quân trên một cổ phần mà doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu tư trong kỳ đó.
Công thức cụ thể như sau:
P
P/E =
EPS
Trong đó :
 P/E là hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu
 P là giá thị trường một cổ phiếu (với nghiên cứu này giá thị trường được xác
định là giá đóng của của các phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán)
 EPS là thu nhập bình quân trên một cổ phần

13



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status