Thử nghiệm nuôi hàu thái bình dương (crassostrea gigas thunberg, 1793) trong các ao tại huyện đầm dơi, tỉnh cà mau - Pdf 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

THỬ NGHIỆM NUÔI HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG
(Crassostrea gigas Thunberg, 1793)
TRONG CÁC AO TẠI HUYỆN ĐẦM DƠI,
TỈNH CÀ MAU

SINH VIÊN THỰC HIỆN
LÊ MINH TRÍ
MSSV: 1153040099
LỚP: ĐH NTTS K6

Cần Thơ, 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

THỬ NGHIỆM NUÔI HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG
(Crassostrea gigas Thunberg, 1793)

LÊ MINH TRÍ


LỜI CẢM TẠ
Để có kiến thức như ngày hôm nay, đặc biệt là hoàn thành đề tài tốt nghiệp này là nhờ
vào sự động viện, giúp đỡ của gia đình, quý thầy cô và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cha mẹ và những người
thân đã nuôi dạy, tạo điều kiện cho tôi học tập nghiên cứu và luôn ở bên cạnh tôi động
viên, khích lệ, an ủi, cho tôi những lời khuyên bổ ích để tôi có đủ nghị lực và bản lĩnh
vượt qua mọi khó khăn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Tăng Minh Khoa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
cho tôi những lời khuyên quý báu để kịp thời sữa chữa những sai sót trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chuyển lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Tây Đô,
quý Thầy, Cô trong Khoa Sinh Học Ứng Dụng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
đề tài được hoàn thành, tạo dựng cho tôi một hành trang vững chắc để bước vào cuộc
sống sau này.
Cuối cùng xin cảm ơn các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản khóa 6 đã nhiệt tình giúp đỡ,
góp ý kiến và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tuy nhiên, do kiến thức cá nhân về đối tượng còn hạn chế, hơn nữa đây là một loài
mới, việc thực hiện thí nghiệm chưa có kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những
sai sót, tôi rất mong được đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn để đề tài này
hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!

LÊ MINH TRÍ

i


CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi
và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất kỳ luận văn cùng cấp nào
khác.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2015
Sinh viên thực hiện

LÊ MINH TRÍ

iii


MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................................. i
TÓM TẮT .................................................................................................................. ii
CAM KẾT KẾT QUẢ ..............................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................ vi
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 2
1.2. Mục tiêu đề tài ...................................................................................................... 3
1.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Đặc điểm sinh học của hàu Thái Bình Dương ....................................................... 4
2.1.1. Hệ thống phân loại ............................................................................................. 4

4.1.2 Yếu tố thủy sinh ................................................................................................ 31
4.2. Tỷ lệ sống của hàu Thái Bình Dương .................................................................. 33
4.3. Tăng trưởng về kích thước của hàu Thái Bình Dương ở 3 ao nuôi ...................... 33
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 36
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 36
5.2. Đề xuất ............................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 37
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 41

v


DANH SÁCH BẢNG
TRANG
Bảng 1.1. Sản lượng và giá trị sản lượng hàu TBD nuôi trên toàn thế giới ................. 11
Bảng 4.1. Biến động nhiệt độ tại 3 điểm nuôi hàu theo các tháng (0C) ...................... 23
Bảng 4.2. Biến động độ mặn tại 3 địa điểm nuôi hàu theo các tháng (‰)................... 24
Bảng 4.3. Biến động độ trong tại 3 địa điểm nuôi hàu theo các tháng (cm) ................ 25
Bảng 4.4. Biến động pH tại 3 địa điểm nuôi hàu theo các tháng ................................. 26
Bảng 4.5. Tỷ lệ sống của hàu Thái Bình Dương ở 3 địa điểm trong quá trình thí
nghiệm (%) ................................................................................................................ 33
Bảng 4.6. Tăng trưởng về kích thước của hàu ở 3 ao nuôi .......................................... 34

vi


DANH SÁCH HÌNH
TRANG
Hình 2.1. Hình thái ngoài (trái) và cấu tạo trong (phải) của hàu TBD .......................... 5
Hình 2.2. Sơ đồ vòng đời của hàu Thái Bình Dương (C. gigas) ................................... 9

Ngành thủy sản có vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đóng vai trò chủ chốt cho sự phát triển
nghề nuôi trồng thủy sản vì có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt là vùng giàu
tiềm năng cho phát triển thủy sản, đặt biệt là nuôi thủy sản nước lợ mặn. Các đối tượng
nuôi nhiều ở vùng ven biển như các loài giáp xác: tôm sú, thẻ chân trắng, cua… đã
được ứng dụng vào nhiều mô hình nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhằm làm
đa dạng hóa đối tượng nuôi và loại hình nuôi thủy sản nước lợ, mặn góp phần vào sự
phát triển của nghề nuôi thủy sản vùng ĐBSCL. Trong đó, nghề nuôi động vật thân
mềm (ĐVTM) được xem là đối tượng ưu thế trong chiến lược phát triển nghề nuôi ở
ĐBSCL.
Hàu Thái Bình Dương (TBD) (Crassostrea gigas Thunberg, 1793) là đối tượng mới,
chưa có quy trình nuôi cụ thể nào ở ĐBSCL. Hàu TBD là loài động vật thân mềm
(ĐVTM) thuộc lớp hai mảnh vỏ có nguồn gốc từ Nhật Bản. Do có khả năng thích ứng
rộng với môi trường và giá trị kinh tế cao nên từ năm 2003, hàu TBD được nuôi ở 64
quốc gia trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Đài Loan, Pháp,
Mỹ, Canada… Sản lượng nuôi tăng lên rất nhanh, từ 150.000 tấn năm 1950 lên 3,9
triệu tấn vào năm 2000 và đạt xấp xỉ 4,6 triệu tấn vào năm 2006 (FAO, 2009). Việt
Nam không có loài này phân bố tự nhiên, trong khoảng 21 loài hàu có phân bố ở nước
ta, chỉ có một số loài có giá trị kinh tế là hàu cửa sông C. rivularis, hàu Belcheri C.
belcheri, hàu Lugu C. gulubris. Hiện tại, chúng đang được nuôi ở cả 3 miền Bắc,
Trung và Nam (Hồ Công Hường, 2005), (Hà Đức Thắng và ctv, 2006). Trong khi đó,
so với các loài hàu bản địa, hàu TBD có nhiều ưu điểm hơn như kích thước và khối
lượng cơ thể lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ thịt cao và ngon, thịt hàu tươi vừa có
giá trị dinh dưỡng cao vừa có giá trị trong y dược. Xuất phát từ giá trị kinh tế – xã hội,
làm sạch môi trường, chi phí nuôi thấp vì không tốn thức ăn, nên những đối tượng
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ đã được nghiên cứu và nuôi phổ biến ở nhiều nước trên thế giới
như: Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan, Malaysia, Thái Lan, Philipine… (Lai và
Wang, 1980, trích bởi Lê Minh Viễn, 2008). Trong đó hàu là một trong những đối
tượng chính có vai trò như là hệ thống lọc sinh học, giúp làm sạch môi trường ở ao
lắng chứa nước và ao nuôi tôm. Với đặc tính của nước thải từ nuôi tôm chất ô nhiễm

Thunberg năm 1793. Vị trí phân loại của chúng được xác định như sau:
Ngành: Mollusca
Lớp: Bivalvia
Bộ: Anisomyarya
Họ: Ostreidae
Giống: Crassostrea
Loài: Crassostrea gigas (Thunberg, 1793).
Tên tiếng Anh: Pacific oyster
Tên tiếng Việt: hàu Thái Bình Dương
2.1.2. Hình thái ngoài và cấu tạo trong
Cơ thể hàu được bao bọc bởi hai vỏ cứng chắc, vỏ trái có dạng hình chén, lớn hơn vỏ
phải và thường bám vào nền đá, trong khi đó vỏ phải nhỏ và phẳng hơn. Đỉnh vỏ ở
phía trên và có bản sừng gắn giữa hai vỏ. Vỏ hàu có 3 lớp: lớp ngoài bằng sừng mỏng,
dễ bóc và cấu trúc hoàn toàn bằng protein, lớp giữa dày nhất là tầng đá vôi với cấu trúc
gồm Calci carbonate kết tinh gắn chắc trên thể protein và lớp trong cùng bằng xà cừ
mỏng, bóng, sáng và rất cứng. Hình dạng của vỏ rất khác nhau phụ thuộc vào môi
trường sinh sống. Nếu hàu sống riêng rẽ trên nền đáy mềm thì vỏ nhẵn và kéo dài. Nếu
phân bố trên nền đáy cứng, vỏ có hình ống, nhăn, vỏ trái tròn hơn và lõm sâu. Khi hàu
phân bố tập trung, vỏ có hình dạng méo mó. Thông qua hình dạng vỏ hàu có thể xác
định được đặc điểm của chất đáy tại điểm chúng phân bố. Hàu sống ở độ mặn cao có
vỏ cứng hơn ở vùng có độ mặn thấp (FAO, 2003).

4


Hình 2.1 Hình thái ngoài (trái) và cấu tạo trong (phải) của hàu Thái Bình Dương
(Nguồn: http//www.haolongson.vn)
1. Tim 2. Cơ khép vỏ 3. Hậu môn 4. Vỏ phải
7. Màng áo phải 8. Màng áo trái


5


sau đó nó sẽ tiết ra các keo dính để cố định vỏ trái trên vật bám, chân mất đi thể (sống
cố định trong suốt đời sống của chúng). Giai đoạn này thường kéo dài 1 – 2 ngày.
2.1.4. Phân bố và khả năng thích nghi
Hàu TBD phân bố tự nhiên ở vùng biển phía bắc của Nhật Bản. Chúng được di nhập
đến nhiều quốc gia trên thế và cho đến nay được tìm thấy phổ biến ở vùng biển của
Pháp, Anh, Mexico, Trung Quốc, Brazil… (FAO, 2003), (Grove – Jones, 1986). Hàu
trưởng thành thường sống cố định, bám vào bất kỳ vật thể cứng nào như: đá, vỏ hàu,
san hô chết… ở khu vực thuỷ triều giữa mức thuỷ triều cao và thấp khoảng 3m hoặc ở
giữa các vùng nước nông. Chúng thiên về những vùng nước lợ cửa sông hay những
vùng duyên hải gần bờ. Các loài hàu khác nhau có phân bố thẳng đứng khác nhau như
loài hàu vảy đáy Ostrea denselamellosa là loài sống ở vùng nước sâu, trong khi đó loài
hàu sú O. cucullata lại sống vung bãi triều. Hàu Thái Bình Dương thuộc họ Ostreoidae
phân bố rộng khắp thế giới từ hàn đới, ôn đới, nhiệt đới, đâu đâu cũng có dấu vết của
chúng. Ví dụ: Hàu Châu Âu O. edulis phân bố ven biển Nauy đến Maroc, qua Địa
trung hải vào đến Biển Đen. Hàu Mĩ Crassostrea virginica phân bố dọc biển Đại Tây
Dương: từ New Brunswich (Canada) xuống đến vịnh Mexico. Loài O.lurida phân bố
từ Alaska xuống bến Baja, California nhưng tập trung nhiều nhất tại Oregon và
Washington. Hàu C. angulata có nguồn gốc từ Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Maroc.
Được du nhập và nuôi nhiều ở Pháp, Nhât, Đài Loan. Tại châu Á cũng có một số loài
hàu phân bố như loài Saccostrea cucullata (hàu nắp) thường gặp ở Malaisia, Thái
Lan, Indonesia. Hàu C. belcheri và C. iredalei phân bố nhiều ở các nước khu vực
Đông Nan Á như: Malaisia và Việt Nam (Gosling, 2003). Do khả năng thích ứng với
điều kiện sống của mỗi loài khác nhau nên phân bố của chúng cũng khác nhau.
Hàu Thái Bình Dương (C. gigas) là loài bản địa của Đông Bắc châu Á như Nhật Bản
nhưng được di chuyển và lan rộng ra nhiều quốc gia như Pháp, Trung Quốc (du nhập
vào đầu và cuối những năm 70 của thế kỉ 20), Anh, bờ biển phía Tây của nước Mĩ (vào
những năm 1950) và hiện nay chúng được nghiên cứu để du nhập và phát triển nuôi tại

thành vỏ). Thực vật phù du (phytoplankton) chủ yếu là tảo silic: Melosira,
Coscinodiscus, Navicula, Nitzchia, chaetoceros, Biddulphia, Skeletonema, Cyclotella,
Rhizosolema, Thalassiotrix… Động vật phù du (zooplankton) bao gồm ấu trùng giun
nhiều tơ, Copepoda nhỏ, Rotifer và các loại ấu trùng Copepoda, Polychaeta.
Phương thức bắt mồi của hàu cũng giống như các loài hai mảnh vỏ khác là lọc thụ
động. Chúng bắt mồi trong quá trình hô hấp nhờ vào cấu tạo đặc biệt của mang. Khi
hô hấp nước có mang theo thức ăn đi qua bề mặt mang, các hạt thức ăn sẽ dính vào các
tiêm mao trên bề mặt mang nhờ vào dịch nhờn được tiết ra từ tiêm mao. Hạt thức ăn
kích cỡ thích hợp (nhỏ) sẽ bị dính vào các dịch nhờn và bị tiêm mao cuốn thành viên
sau đó chuyển dần về phía miệng, còn các hạt thức ăn quá lớn tiêm mao không giữ
được sẽ bị dòng nước cuốn đi khỏi bề mặt mang sau đó tập trung ở mép màng áo và bị
màng áo đẩy ra ngoài. Mặc dù hàu bắt mồi thụ động nhưng với cách bắt mồi này
chúng có thể chọn lọc theo kích thước của hạt thức ăn (FAO, 2003).
Các tác nhân ảnh hưởng đến cường độ bắt mồi của hàu là thuỷ triều, lượng thức ăn độ
pH và các yếu tố môi trường (nhiệt độ, độ mặn...). Cường độ bắt mồi của hàu tỉ lệ
thuận với thủy triều và tỉ lệ nghịch với lượng thức ăn trong môi trường. Khi các yếu tố
môi trường nằm trong khoảng thích hợp thì cường độ bắt mồi cao và ngược lại thì
cường độ bắt mồi thấp (FAO, 2007).

7


Trong mô hình nuôi tôm thân thiện với môi trường, người ta sử dụng hàu là một trong
những đối tượng chính trong vai trò lọc sinh học, giúp làm sạch môi trường ở ao lắng
chứa nước.
2.1.6. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Hàu TBD là loài có tốc độ sinh trưởng rất nhanh khi so sánh với các loài hàu khác có
trên thế giới (Lavinas et al, 2008). Ở Hàn Quốc sau một năm tuổi hàu có chiều cao vỏ
là 60-70mm, khối lượng đạt 60g/con và có thể thành thục sinh dục. Hàu 2 năm tuổi đạt
90-100mm chiều cao vỏ và khối lượng từ 90-140 g/con. Tuổi thọ trung bình của hàu

8


đặc tính riêng của từng loài (yếu tố di truyền). Một đặc điểm nổi bật của hàu vùng
nhiệt đới là sinh trưởng rất nhanh trong 6 – 12 tháng đầu tiên sau đó chậm dần.
Hàu sống ở nơi có dòng chảy nhanh, lớn chậm hơn nơi có dòng chảy chậm, ở độ sâu
từ tầng mặt đến 3m sinh trưởng nhanh hơn ở tầng nước sâu, dưới độ sâu 3m sẽ hạn chế
hàu sinh trưởng, hàu sống ở độ sâu 7m lớn nhanh hơn 13m (Gianluca Sad, A.
Mazzola, 1997). Từng vùng nuôi khác nhau thì hàu có tốc độ sinh trưởng và độ dày vỏ
khác nhau.
Mức độ phong phú của thức ăn, sự phát triển của tuyến sinh dục là những yếu tố ảnh
hưởng đến sinh trưởng của hàu. Đặc biệt là số lượng và khối lượng thức ăn - những
yếu tố này lại ảnh hưởng bởi mức độ trao đổi nước và các điều kiện thời tiết như mưa
rào, tốc độ gió, thuỷ triều và hàm lượng dinh dưỡng của mỗi vùng. Hàu đói do thiếu
dinh dưỡng, sinh trưởng chậm hoặc không sinh trưởng. Theo Brown (1988), tốc độ
tăng trưởng của hàu TBD trước hết bị ảnh hưởng bởi nguồn thức ăn cung cấp, sau đó
mới đến yếu tố nhiệt độ. Chất lượng giống, vị trí nuôi và thời gian thả giống cũng ảnh
hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của hàu TBD.
2.1.7. Sinh sản và vòng đời

Hình 2.2 Sơ đồ vòng đời của hàu Thái Bình Dương ( C. gigas )
(Nguồn: Grove – Jones, 1986)
1. Phôi 2. Phân cắt phôi 3. Ấu trùng veliger bơi tự do 4. Ấu trùng veliger hình chữ
D 5. Ấu trùng đỉnh vỏ (Umbo) 6. Hàu giống (Juvenile) 7. Hàu trưởng thành
Cũng giống như các loài hàu khác, hàu TBD thay đổi giới tính trong suốt chu kỳ sống
của nó, thường sinh sản lần đầu tiên là con đực sau đó chuyển thành con cái. Các yếu
tố môi trường, đặc biệt là thức ăn có thể ảnh hưởng đến giới tính của hàu. Trong điều
kiện dồi dào thức ăn, chúng có xu hướng chuyển giới tính từ con đực sang con cái và
ngược lại trong điều kiện thức ăn hạn chế hay chúng tập trung thành từng quần thể với
mật độ quá lớn toàn bộ đàn hàu là con đực. Một số ít cá thể lưỡng tính.

cuculata sinh sản nhưng ở Ấn Độ hàu này chỉ đẻ từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau; còn
tháng 7, 8 tuy tuyến sinh dục thành thục nhưng vẫn không đẻ vì lúc đó mùa mưa
xuống độ mặn giảm không thích hợp cho sinh sản của nó. Ở nước ta hàu sinh sản từ
tháng 4 – 9, trong các tháng này hàu đẻ rộ nhất vào thời kỳ nhiệt độ nước cao nhất
trong toàn năm (trung bình 300C) nhưng độ mặn lại thấp nhất toàn năm (trung bình 5 –
10‰). Thức ăn: trong môi trường giàu dinh dưỡng thì khả năng tích lũy glucogen tăng
do đó sự tích lũy noãn hoàng trong trứng của hàu tăng theo vì vậy mà hàu thành thực
sớm và có khả năng sinh sản tốt hơn. Ngược lại, trong môi trường nghèo dinh dưỡng
thì khả năng thành thục sinh dục và sinh sản của hàu sẽ kém đi. Thủy triều: đa số hàu
sinh sản mạnh vào lúc triều cường, nước lên.

10


2.2. Tình hình nuôi hàu Thái Bình Dương trên thế giới
2.2.1. Nuôi hàu thương phẩm
Tình hình về sản lượng:
Ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) thế giới đã có những bước tiến vượt bậc trong
những năm qua và đạt được những thành tựu đáng kể. Năm 2006, NTTS đạt 51,7 triệu
tấn trong tổng sản lượng thủy sản 143,7 triệu tấn (chiếm 36%) và giá trị sản lượng là
78,8 tỷ USD (FAO, 2009).
Hàu Thái Bình Dương là loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ có giá trị kinh tế cao, dễ
nuôi, khả năng thích ứng rộng với các điều kiện môi trường và dễ lan rộng từ vùng này
sang vùng khác nên hiện nay chúng được nuôi phổ biến trên thế giới. Sản lượng nuôi
của đối tượng này tăng lên rất nhanh, từ 150.000 tấn năm 1950 lên 3,9 triệu tấn năm
2000, chiếm 97,4% trong sản lượng các loài hàu nuôi trên thế giới năm 2005 và đạt
xấp xỉ 4,6 triệu tấn vào năm 2006 (FAO, 2009).
Bảng 1.1. Sản lượng và giá trị sản lượng hàu TBD nuôi trên toàn thế giới
[Nguồn: FAO, 2009]
Năm


4.436.810

2.724.253

2005

4.516.795

3.062.216

2006

4. 592.784

3.072.386

Khu vực Đông Á luôn dẫn đầu về sản lượng với các đại diện là Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản (chiếm 93,1% sản lượng hàu TBD nuôi trên toàn thế giới vào năm
2005) (FAO, 2009). Trong đó, Trung Quốc là nước có sản lượng lớn nhất (chiếm 83%)
và hiện nay hàu TBD được nuôi ở dọc bờ biển hầu hết các tỉnh (FAO, 2003). Hàn
Quốc là nước đứng thứ 2 với sản lượng chiếm 5,4%. Ở Hàn Quốc, hàu TBD là loài
nuôi chủ yếu trong nhóm các loài hàu. Kỹ thuật nuôi treo thành công ở những năm
11


1930 đã được cải tiến và mở rộng nhanh chóng sau đó. Sự tăng nhanh về sản lượng
những năm gần đây là nhờ vào việc thu hoạch hàu 1 năm tuổi, cùng với việc phát triển
kỹ thuật nuôi dây phao (long-line culture) (Young Jin Chang, 2008). Mặc dù Nhật Bản
là quê hương của nghề nuôi đối tượng này cùng với công nghệ sinh sản nhân tạo và

D. Ward, 2006).
Trong thập kỷ 90, nhiều công trình nghiên cứu kỹ thuật nuôi hàu đã được công bố như:
Nghiên cứu sinh học và kỹ thuật nuôi hàu ở vịnh Bacoor, Luzon, Philippines (Blanco,
Villalus, Montaban, 1951), nghiên cứu phương pháp nuôi hàu bằng cọc ở đầm
12


Dagatdagata, Philippines (Blanco, 1956), nuôi hàu ở Maritimes, Canada (Medcof,
1961), nuôi hàu bằng bè ở Bristish Colombia (Quayle, 1971), nuôi hàu ở Newzealand
(Curtin, 1971), nuôi hàu rừng ngập mặn C.rhizophorae ở Pueto Rico (Watters và
Prinslows, 1975), nuôi hàu ở Amterdam, Netherland (Korringa, 1976a), nuôi hàu ở
Amterdam, Netherland (Korringa, 1976), nuôi hàu ở Sabah (Chin và Lim, 1977),
phương pháp nuôi hàu vùng nhiệt đới (Quayle, 1980), thử nghiệm nuôi hàu bằng cọc ở
Bristish Colombia (Clayton và Pobran, 1981), phát triển công nghiệp nuôi hàu ở Nhật
Bản (Ventilla, 1984), nuôi hàu S.echinata ở Ambon, Indonesia (Angell, 1984), sinh
học và kỹ thuật nuôi hàu Ostrea, Crassostrea, Saccostrea (Angell, 1986), nuôi hàu ở
Bristish Colombia (Quayle,1988).
Hiện nay, nghề nuôi hàu phát triển rất mạnh ở nhiều nước với nguồn giống chủ yếu từ
sinh sản nhân tạo. Bên cạnh đó nhiều nghiên cứu để phục vụ cho nuôi hàu đã được
thực hiện. Năm 1993, Pripanapong đã thử nghiệm nuôi hàu C.belcheri bằng hai
phương pháp: dây thừng treo trên giàn lung lay và những cọc ximem cắm xuống đất
vùng nước. Kết quả hàu nuôi bằng dây thừng có tỷ lệ sống tốt hơn. Pripanapong
(1996) kết luận rằng dòng chảy và địch hại có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và tỷ
lệ sống của hàu C.belcheri nuôi tại Thái Lan. Bằng phương pháp nuôi đặt những khay
lưới tự do và và những khay xen kẽ giữa lồng nuôi cá, kết quả là hàu nuôi trong lồng
lưới tự do lớn nhanh hơn rất nhiều. Địch hại chủ yếu của hàu là các loài cua.
2.2.2 Phương pháp nuôi hàu
Việc lựa chọn phương pháp nuôi hàu phụ thuộc bởi nhiều yếu tố như loại nền đáy, tốc
độ dòng chảy, biên độ thủy triều, sức sản xuất của thực vật phù du (Matthiessen GC,
2001). Ngoài ra còn phụ thuộc vào sự sẵn có của nguyên vật liệu và mức độ đầu tư…

gian nuôi để đạt kích cỡ hàu thương phẩm khoảng 18 tháng.
Hiện nay, đa số các nước đều nuôi hàu theo hình thức nuôi treo do người Nhật Bản
phát minh và hoàn thiện.
Thời gian nuôi và kích cỡ hàu thu hoạch
Theo FAO (2003), thời gian nuôi hàu thường kéo dài từ 18 - 30 tháng tùy thuộc vào
từng khu vực, mức độ phong phú thức ăn, điều kiện môi trường. Tuy nhiên, do nhiều
điều kiện khác nhau, hiện nay người ta có thể thu hoạch sau khi hàu nuôi 6-9 tháng
tuổi, có thể tránh việc hàu chết trong mùa hè như ở vịnh Hiroshima hoặc tránh mùa
mưa như ở Sierra Leone (Elizabeth Gosling, 2003). Cỡ hàu thu hoạch thường có chiều
dài vỏ >75mm, khối lượng 70-100g. Tuy nhiên, hàu thương phẩm thường được phân
ra 5 cỡ: Bistro 50-60mm, plate 60-70mm, standard 70-85mm, large 85-100mm và
jumbo >100mm, tùy mỗi cỡ mà giá bán khác nhau (FAO, 2003). Lavinas (2008) cho
biết, hàu đạt đến kích cỡ 56mm trong vòng 5 tháng nuôi là "đạt" và có thể thu hoạch.
2.2.3. Địch hại và bệnh đối với hàu
Theo FAO (2003), địch hại và bệnh của hàu ảnh hưởng rất lớn đến nghề nuôi hàu trên
thế giới. Địch hại của hàu bao gồm các yếu tố vô sinh như độ mặn, ô nhiễm, độc tố, lũ
lụt; các yếu tố hữu sinh như các sinh vật cạnh tranh vật bám (Balanus, Anomia...), sinh
vật ăn thịt (Rapana, Thaix, sao biển, cá...), sinh vật đục khoét (Teredo, Bankia...), sinh
vật ký sinh (Myticoda, Polydora...) và các loài tảo độc gây nên hiện tượng thủy triều
đỏ. Các bệnh mà hàu TBD thường mắc phải gồm bệnh ký sinh trùng, bệnh do vi rút và
vi khuẩn, bệnh do protozoa và bệnh trứng.
Ở giai đoạn còn nhỏ, hàu bị giết bởi nhiều loại địch hại khác nhau: ốc long, cua, ghẹ,
một số loại cá… Nền công nghiệp nuôi hàu tại Mỹ xác định địch hại lớn nhất là các
14


loại động vật thân mềm một mảnh vỏ: ốc lông và ốc xoắn. Những loại địch hại này
thường dùng răng hàm khoang lỗ hay bào mòn vỏ hàu rồi đưa vòi hút thức ăn vào đó
để giết chết hàu nuôi (Menzel và Nichy, 1958). Ngoài ra, ở giai đoạn con giống các
loại cua cũng là những địch hại gây tỷ lệ chết rất lớn. Tại vùng biển bờ Đông của nước

độ mặn thấp (15‰). Loài này cũng phát hiện tại Hàn Quốc (Thao T.T. Ngo, SangGyun Kang, Do-Hyung Kang, Patrick Sorgeloos and Kwang-Sik Choi, 2006).
Bệnh trứng: Theo Chun (1979), bệnh chỉ xảy ra đối với hàu TBD. Năm 1986, Comps
đã xác định bệnh này do Marteilioides chungmuensis thuộc ngành Ascetospora gây ra.
15



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status