Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotid tại intron 1 và sự liên quan của gen FTO với bệnh đái tháo đường týp 2 ở người từ 40 đến 64 tuổi - Pdf 36

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sinh học
tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hành kỹ
thuật thí nghiệm trong suốt quá trình học đại học và sau đại học tại trường.
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
TS. Trần Quang Bình đã hướng dẫn nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi và
động viên tôi trong thời gian nghiên cứu và làm thí nghiệm tại Phòng thí
nghiệm Di truyền Phân tử, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị và các bạn làm
việc tại Phòng thí nghiệm Di truyền Phân tử đã cùng chia sẻ kinh nghiệm,
kiến thức và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tại
phòng.
Có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới cha mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng. Xin cám ơn những người thân trong
gia đình và bạn bè, những người đã luôn bên cạnh khích lệ động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2013
Học viên

Hà Thị Liên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ .................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... iv
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. v

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................. 3

2.3.4. Phƣơng pháp phân tích thống kê....................................................... 42
2.3.5. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................ 43

CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 44
3.1 Kết quả xác định kiểu gen bằng phƣơng pháp AS-PCR ........................ 44
3.2. Kết quả xác định kiểu gen bằng phƣơng pháp RFLP-PCR................... 44
3.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 45
3.4. Kết quả xác định kiểu gen ................................................................... 46
3.5. Phân tích đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu theo kiểu gen ở nhóm
bệnh và nhóm chứng .................................................................................. 48
3.6. Phân tích ảnh hƣởng của gen FTO tại SNP rs9939609 đối với nguy cơ
mắc bệnh đái tháo đƣờng týp 2 ................................................................... 50
3.7. Phân tích ảnh hƣởng của gen FTO tại SNP rs9939609 cùng các yếu tố
xã hội, lối sống đối với nguy cơ mắc đái tháo đƣờng týp 2 ......................... 52

CHƢƠNG IV. BÀN LUẬN ............................................................. 54
4.1. Ảnh hƣởng của gen FTO tại SNP rs9939609 đối với bệnh đái tháo
đƣờng týp 2 ở cộng đồng ngƣời Việt so với một số cộng đồng trên thế giới.
................................................................................................................... 54
4.2. Tần số alen và sự phân bố kiểu gen của SNP rs9939609..................... 56
4.3. Cơ chế ảnh hƣởng của gen FTO và SNP rs9939609 đối với bệnh đái
tháo đƣờng týp 2 ........................................................................................ 58
4.4. Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 59
4.5. Một số hạn chế của nghiên cứu............................................................ 60

KẾT LUẬN ...................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 62

ii


Bảng 3.4. Đặc điểm của đối tƣợng theo kiểu gen FTO tại SNP rs9939609 trong nhóm
bình thƣờng ............................................................................................................... 49
Bảng 3.5. Các mô hình phân tích ảnh hƣởng của SNP rs9939609 .............................. 51
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của SNP rs9939609 cùng các yếu tố liên quan béo phì tới bệnh
đái tháo đƣờng ........................................................................................................... 52

iv


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

American Diabetes Association (Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ)

ARC

Arcuate Nucleus (Nhân cong)

AS-PCR

Allele Specific Polymease Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp
alen đặc hiệu)

BMI

Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CNS

Central Nervous System (Hệ thần kinh trung ƣơng)

International Diabetes Federation (Liên đoàn đái tháo đƣờng Quốc tế)

IFG

Impaired Fasting Glucose (Rối loạn đƣờng huyết lúc đói)

IGT

Impaired Glucose Tolerance (Rối loạn dung nạp đƣờng huyết)

LD

Linkage Disequilibrium (Liên kết không cân bằng)

LDL

Low Density Lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng thấp)

OR

Odd Ratio (Tỷ suất chênh)

OGTT

Oral Glucose Tolerance Test (Liệu pháp dung nạp glucose đƣờng
uống)

PCR

Polymease Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp)

Bệnh đái tháo đƣờng týp 2 chủ yếu phổ biến ở những ngƣời từ độ tuổi 40 đến
64 tuổi và trƣớc đây thƣờng đƣợc coi là bệnh của ngƣời giàu thì hiện nay bệnh đang
có xu hƣớng tăng lên ở ngƣời trẻ tuổi và cả dân vùng nông thôn [40]. Tỷ lệ ngƣời
trẻ tuổi mắc bệnh ở những nƣớc đang phát triển cao hơn so với những nƣớc phát
triển. Tỷ lệ mắc bệnh ở vùng nông thôn cũng tăng lên và không chênh lệch so với
vùng thành thị. Nguyên nhân là do ảnh hƣởng của sự phát triển kinh tế nhanh chóng,
lối sống thành thị hóa và dân vùng nông thôn chuyển sang vùng thành thị
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đƣờng týp 2 tăng hơn 2 lần trong vòng
10 năm, từ 2,7% năm 2002 ở lứa tuổi 30-64 [7] lên đến 6% năm 2012 ở lứa tuổi 3069 [20]; dự báo đến năm 2030 số ngƣời bị bệnh đái tháo đƣờng sẽ tăng gấp đôi [69].
Một điều đáng lo ngại là rất nhiều ngƣời không biết bị mắc đái tháo đƣờng cho đến
khi bệnh đã xuất hiện biến chứng khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn, chi phí
rất tốn kém, gây gánh nặng cho bệnh nhân, gia đình và cả xã hội. Ngoài những hậu
quả nghiêm trọng do biến chứng, bệnh nhân đái tháo đƣờng còn phải đối mặt với
một số bệnh nghiêm trọng khác thƣờng liên quan với bệnh đái tháo đƣờng nhƣ: béo
phì, rối loạn chuyển hóa, cao huyết áp, tim mạch…Việc xác định sớm nguy cơ mắc
đái tháo đƣờng để có hƣớng phòng bệnh, nghiên cứu phƣơng pháp điều trị hiệu quả
hơn cũng nhƣ sản xuất thuốc điều trị mới là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

1


Bệnh đái tháo đƣờng là một bệnh phức hợp do nhiều yếu tố nguy cơ gây nên.
Một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng đã đƣợc biết đến là yếu tố di truyền.
Nghiên cứu sự liên quan trong toàn bộ hệ gen (Genome wide association study)
năm 2007 đã phát hiện ra “gen liên quan tới khối mỡ và béo phì” (fat mass and
obesity associated – FTO) nằm ở vị trí cánh dài của nhiễm sắc thể số 16 có liên
quan với bệnh đái tháo đƣờng và béo phì ở Anh [49]. Tiếp sau đó, nhiều nghiên cứu
ở các dân tộc khác cũng tìm thấy sự liên quan của gen FTO đối với bệnh đái tháo
đƣờng týp 2 [36, 60, 69, 86]. Phân tích cấu trúc tinh thể cho thấy FTO có chức năng
đề methyl hóa và sửa chữa sai hỏng ADN [56]. Nhiều nghiên cứu ở ngƣời và trên

lịch sử y học. Từ những năm 1.500 trƣớc công nguyên trong các tài liệu của ngƣời Ai
Cập cổ đại đã mô tả bệnh có triệu chứng liên quan đến bệnh đái tháo đƣờng ngày nay.
Các tài liệu cổ của ngƣời Ấn Độ cổ cũng ghi lại những bệnh nhân có triệu chứng uống
nƣớc nhiều, hiện tƣợng “ruồi bâu, kiến bậu” vào nƣớc tiểu. Y học cổ xƣa cũng đã có
một số phƣơng pháp điều trị nhƣ: dùng thuốc lợi tiểu, tắm bồn nƣớc nóng, rạch tĩnh
mạch, tẩy giun và dùng các loại thảo mộc. Năm 1674 sau công nguyên, Thomas Willis
là ngƣời đầu tiên so sánh vị ngọt của đƣờng trong nƣớc tiểu giống nhƣ mật, từ đó thuật
ngữ “diabetets mellitus” bắt đầu xuất hiện và đƣợc sử dụng cho tới nay. Năm 1869,
Paul Langerhans đã phát hiện ra tụy có hai loại tế bào. Năm 1872, Bouchardat nhận
thấy đƣờng trong nƣớc tiểu giảm khi các bệnh nhân nhịn đói lâu ngày hoặc ăn chế độ
ăn khắc khổ. Từ đó, chế độ ăn đƣợc quan tâm trong việc điều trị bệnh đái tháo đƣờng.
Từ những năm 1875 – 1901, các nghiên cứu về các tế bào đảo tụy tiếp tục đƣợc thực
hiện. Năm 1901, Eugen Opie phát hiện ngƣời bệnh đái tháo đƣờng có tổn thƣơng đảo
tụy Langerhans. Ông cho rằng các tế bào của đảo tụy đã tiết ra chất mà khi thiếu các
chất này thì gây ra bệnh đái tháo đƣờng. Năm 1906, Geoge Zuelezer đã thử nghiệm
điều trị cho ngƣời mắc đái tháo đƣờng bằng cách tiêm chất chiết xuất của tụy, tuy
nhiên thử nghiệm này thất bại do ngƣời bệnh bị co giật. Năm 1920, Frederick Banting
và các đồng nghiệp đã thành công khi dùng chất chiết xuất của tụy để nuôi sống những
con chó đã bị cắt tuyến tụy. Họ đã đặt tên cho chất này là “isletin”. Tiếp sau đó năm
1921, ngƣời ta đã thử nghiệm lần đầu tiên chất isletin cho một bệnh nhân 14 tuổi và
thấy mức glucose máu của ngƣời bệnh đã hạ xuống nhanh chóng từ 440 mg/dl xuống
320 mg/dl. Cùng thời gian này, giáo sƣ Macleod tại trƣờng đại học Toronto đã sử dụng
huyết thanh này để điều trị cho ngƣời bệnh và ông đổi tên “isletin” thành “insulin”. Từ
những năm 1922 cho tới nay insulin đã đƣợc nghiên cứu, sản xuất và bán trên thị
3


trƣờng. Việc sử dụng insulin trở nên dễ dàng thuận tiện hơn nhiều, tuy nhiên giá thành
vẫn còn rất đắt đỏ. Năm 1979, ngƣời ta đã tạo đƣợc insulin bằng công nghệ ADN tái tổ
hợp và tới năm 1982, insulin tái tổ hợp đã đƣợc sản xuất thành công làm giảm giá


chóng ở ngƣời trẻ tuổi, thậm chí là ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Tỷ lệ ngƣời trẻ tuổi
và ngƣời trung niên mắc đái tháo đƣờng týp 2 ở những nƣớc đang phát triển cao hơn
so với ở những nƣớc phát triển. Sự chênh lệch về số ca mắc đái tháo đƣờng ở vùng
nông thôn và thành thị cũng ngày càng thu hẹp, nguyên nhân là do sự đô thị hóa, ngƣời
vùng nông thôn nhập cƣ vào thành thị và thay đổi về lối sống. Nghiên cứu ở Ấn Độ
[85] cho thấy số ngƣời mắc đái tháo đƣờng tăng đáng kể ở cả vùng thành thị (từ 13,9%
năm 2000 đến 18,2% vào năm 2006) và vùng nông thôn (từ 6,4% năm 2000 đến 9,2%
năm 2006). Xu hƣớng gia tăng bệnh đái tháo đƣờng này cũng xảy ra tƣơng tự ở các
nƣớc Châu Á khác. Khảo sát ngƣời Trung Quốc ở độ tuổi 35 – 74 tuổi từ năm 2001 –
2002 và 2006 thấy rằng số ngƣời mắc đái tháo đƣờng ở vùng nông thôn tăng từ 5,3%
đến 14,2% ở nam và từ 8,9% đến 13,8% ở nữ. Ở vùng đô thị, tỷ lệ mắc đái tháo đƣờng
ở nam tăng từ 11,3% đến 19,2% và ở nữ từ 11,3% đến 16,1 % [79]. Hình 1.1 thống kê
bệnh đái tháo đƣờng ở 7 khu vực trên thế giới năm 2010 là 285 triệu ngƣời và dự đoán
số ngƣời mắc đến năm 2030 là 439 triệu, tăng 54% [37].

Hình 1.1. Thống kê và dự đoán số ngƣời mắc đái tháo đƣờng týp 2 trên thế giới từ năm
2010 đến 2030.
Hình a: Thống kê số ngƣời mắc đái tháo đƣờng năm 2010, dự đoán đến năm 2030 và
tỷ lệ tăng ở 7 khu vực trên thế giới. Hình b: Thống kê số ngƣời mắc đái tháo đƣờng và
tiền đái tháo đƣờng năm 2010 và dự đoán đến năm 2030 ở 7 khu vực trên thế giới.
5


Xu hƣớng bùng phát bệnh đái tháo đƣờng ở những nƣớc đang phát triển và tỷ lệ
mắc bệnh gia tăng nhanh ở ngƣời trẻ tuổi đang tạo nên gánh nặng bệnh tật lớn đối với
những nƣớc đang phát triển. Châu Á hiện nay nổi lên nhƣ là một “tâm điểm” về bệnh
đái tháo đƣờng do hậu quả của việc phát triển kinh tế nhanh chóng, vấn đề đô thị hóa
và thay đổi thói quen ăn uống trong một thời gian ngắn [34].
1.1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam

1.1.3.1. Bệnh đái tháo đường týp 2
Bệnh đái tháo đƣờng týp 2 hay còn gọi là đái tháo đƣờng không phụ thuộc
insulin thƣờng thấy ở những ngƣời sau tuổi 40 và có thể trạng béo. Đái tháo đƣờng týp
2 xảy ra do sự kháng insulin ở cơ quan đích, kèm theo suy giảm chức năng của tế bào
beta. Ở ngƣời Nam Á và ngƣời da đen (những ngƣời có nguy cơ cao), bệnh đái tháo
đƣờng týp 2 thƣờng xuất hiện từ độ tuổi 40 và cũng đang gia tăng ở lứa tuổi trẻ hơn.
Bệnh đái tháo đƣờng týp 2 chiếm 85 - 95% các trƣờng hợp mắc đái tháo đƣờng. Bệnh
đái tháo đƣờng týp 2 là một bệnh phức hợp do sự tƣơng tác của cả yếu tố môi trƣờng
và di truyền gây nên.
1.1.3.2. Các loại đái tháo đường khác
 Đái tháo đƣờng týp 1
Đái tháo đƣờng týp 1, trƣớc đây thƣờng gọi là đái tháo đƣờng phụ thuộc insulin
hoặc đái tháo đƣờng tuổi vị thành niên, là một bệnh tự miễn. Hệ thống miễn dịch của
cơ thể sản xuất ra các kháng thể chống lại và phá hủy tế bào beta của tụy đảo sản xuất
ra insulin. Sự thiếu hụt insulin dẫn đến tăng glucose máu. Đái tháo đƣờng týp 1 chiếm
tỷ lệ 5 – 10% đái tháo đƣờng thế giới. Ở Việt Nam, tỷ lệ ngƣời mắc đái tháo đƣờng týp
1 khoảng 7 – 8% tổng số ngƣời mắc bệnh đái tháo đƣờng.
 Đái tháo đƣờng thai kỳ
Là dạng đái tháo đƣờng khởi phát hoặc lần đầu phát hiện trong thời kỳ ngƣời phụ
nữ mang thai. Đa số các trƣờng hợp sẽ trở về bình thƣờng sau sinh, một số có thể
chuyển sang đái tháo đƣờng týp 1 hoặc týp 2, một số có thể bị lại ở lần mang thai sau.
Các nghiên cứu dịch tễ học về đái tháo đƣờng thai kỳ phát hiện nhiều điểm giống với
đái tháo đƣờng týp 2. Những phụ nữ mắc bệnh đái tháo đƣờng thai kỳ có xu hƣớng
hay gặp ở ngƣời nhiều tuổi hơn (trên 25 tuổi), thừa cân, béo phì so với những phụ nữ
có dung nạp glucose bình thƣờng khi mang thai.

7


 Những thể bệnh đái tháo đƣờng đặc biệt hiếm gặp


8


1.1.4.2. Tuổi
Nguy cơ đái tháo đƣờng tăng cùng với tuổi do tăng tính kháng insulin liên quan
tới béo phì và tình trạng ít vận động. Cùng với thời gian, các tế bào beta suy yếu do
phải tăng tiết insulin để “bù đắp” cho sự tăng mức độ kháng insulin của cơ thể [22].
Không giống nhƣ ở Phƣơng Tây tỷ lệ mắc đái tháo đƣờng chủ yếu ở ngƣời già, thì ở
Châu Á tỷ lệ này cao ở ngƣời trẻ tuổi và trung niên, đây chính là độ tuổi lao động sản
xuất chính của xã hội [27, 33, 34]. Điều này gây nên gánh nặng lớn đối cho các nƣớc
Châu Á mà trong đó chủ yếu là những nƣớc đang phát triển và kém phát triển. Sự khởi
phát bệnh sớm có thể do giảm cân bằng trao đổi chất từ rất sớm hoặc do thời gian ủ
bệnh bị ngắn lại. Nghiên cứu ở những ngƣời trẻ tuổi gốc Thái Lan, Việt Nam và Trung
Quốc thấy rằng họ có đƣờng huyết và tiết insulin sau bữa ăn cao hơn đáng kể so với
những ngƣời Châu Âu, chứng tỏ ngƣời Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc bị giảm tính
nhạy cảm đối với insulin so với ngƣời Châu Âu [41].
Tại Việt Nam, nghiên cứu dịch tễ bệnh đái tháo đƣờng tại 4 thành phố lớn năm
2003 cho kết quả tỉ lệ mắc đái tháo đƣờng ở nhóm ngƣời dƣới 35 tuổi là 0,9% còn ở
nhóm 45 – 54 tuổi là 6,5% và ở nhóm 55 – 64 tuổi cao tới 10,3%. Đồng thời nghiên
cứu này cũng đã chứng minh tuổi cao là một yếu tố nguy cơ đặc biệt, có liên quan chặt
chẽ với bệnh đái tháo đƣờng [3].
1.1.4.3. Tiền sử gia đình
Tiền sử gia đình là một yếu tố quan trọng liên quan tới bệnh đái tháo đƣờng, điều
này một phần thể hiện cho vai trò của yếu tố di truyền đối với nguy cơ mắc bệnh [23,
57, 80]. Những đối tƣợng có nguy cơ mắc bệnh cao nếu có ít nhất 1 ngƣời trong gia
đình (bố, mẹ, anh hoặc chị em ruột) bị bệnh [57, 90]. Theo Tạ Văn Bình và cs, tiền sử
gia đình có bố mẹ hoặc con ruột, anh, chị, em ruột bị mắc đái tháo đƣờng thì có nguy
cơ mắc bệnh cao gấp 3,28 lần so với nhóm bình thƣờng không có ngƣời thân trong gia
đình mắc đái tháo đƣờng [7]. Nghiên cứu trong gia đình cho thấy, nếu trong gia đình

lộ rõ.
Tại Việt Nam cũng đã có một nhóm nghiên cứu về ảnh hƣởng của biến dị tại gen
Pparg2 trên tình trạng bất dung nạp glucose ở ngƣời Việt. Tuy nhiên các tác giả chƣa
tìm thấy đƣợc ảnh hƣởng của gen đối với bệnh trong nhóm đối tƣợng nghiên cứu [1].
1.1.4.5. Yếu tố ngoại di truyền (epigenetic)
Sự tƣơng tác của yếu tố môi trƣờng và gen đối với một alen nhất định có thể
đƣợc khuếch đại lên, giảm bớt đi hoặc còn có thể bảo vệ chống lại bệnh [80]. Những
10


khác biệt giữa các thế hệ đối với nguy cơ bệnh đái tháo đƣờng chứng tỏ rằng sự tƣơng
tác gen – môi trƣờng liên quan tới sự phát triển bệnh. Số ngƣời mắc đái tháo đƣờng ở
ngƣời Mỹ gốc Nhật thế hệ thứ 2 cao gấp 4 lần so với ngƣời Nhật bản xứ [51]. Quá
trình chuyển hóa là một yếu tố then chốt mà qua thời gian nó có thể làm thay đổi biểu
hiện của kiểu gen. Giả thuyết về kiểu gen “tiết kiệm” cho rằng chế độ thiếu dinh
dƣỡng khi ngƣời mẹ mang thai ảnh hƣởng tới môi trƣờng trong tử cung dẫn đến ảnh
hƣởng lâu dài tới khả năng chuyển hóa của bào thai [55]. Những nghiên cứu ở ngƣời
mang thai, thai nhi và trẻ sơ sinh trong thời gian có nạn đói đã cho thấy trẻ sinh ra
trong thời gian này tăng nguy cơ rối loạn chuyển hóa [59, 63, 74]. Hơn nữa, trẻ sơ sinh
mà có mẹ bị đái tháo đƣờng thì tăng nguy cơ rối loạn dung nạp glucose mà hoàn toàn
không phải do ảnh hƣởng của gen [109]. Hiểu đƣợc vai trò trung gian của sự chuyển
hóa với nguyên nhân gây bệnh và cách thức mà gen tƣơng tác với các yếu tố lối sống
nhƣ chế độ ăn và hoạt động thể lực là một hƣớng nghiên cứu quan trọng và thú vị
trong tƣơng lai mà từ đó có hƣớng phòng bệnh hiệu quả.
1.1.4.6. Chế độ dinh dƣỡng và hoạt động thể lực
Chế độ dinh dƣỡng phù hợp và tập luyện là chìa khóa để chống lại béo phì và cao
huyết áp, tăng hoạt động của insulin và giảm sự tạo glucose ở gan [104]. Cả lƣợng calo
hấp thụ và chất lƣợng dinh dƣỡng đều ảnh hƣởng tới nguy cơ bệnh đái tháo đƣờng.
Thừa calo dẫn tới nguy cơ thừa cân và về lâu dài sẽ làm giảm khả năng kiểm soát
glucose ở gan và cân bằng trao đổi chất. Chế độ dinh dƣỡng kém chất lƣợng nhƣ ít

(hiện tƣợng quá kích thích)
− Khi lƣợng glucose máu từ 150 – 160 mg/dl lƣợng insulin tiết giống nhƣ ngƣời
bình thƣờng.
− Khi lƣợng glucose máu vƣợt ngƣỡng 160 mg/dl thì xuất hiện xu hƣớng giảm
đáp ứng; khi glucose máu 200 – 220 mg/dl thì đáp ứng đã giảm rõ rệt, lúc này
không chỉ giảm tỷ lệ tiết insulin mà cả C-peptid sau ăn cũng giảm xuống.
b) Cơ chế bệnh liên quan tới kháng insulin
Kháng insulin là tình trạng giảm hoặc mất tính nhạy cảm của cơ quan đích với
insulin. Kháng insulin do nhiều nguyên nhân: Tế bào bêta tiết insulin bất thƣờng, có
chất đối kháng insulin lƣu hành trong máu nhƣ: glucagon, catecholamine, cortisol,

12


hormone GH, acid béo tự do (FFA), kháng thể kháng insulin, kháng thể kháng thụ thể
insulin, resistin, TNF alpha (Tumor Necrosis factor alpha ), IL-6 (Interleukin-6).
Insulin kiểm soát cân bằng đƣờng huyết qua 3 cơ chế phối hợp, mỗi cơ chế rối
loạn có thể là nguyên nhân dẫn đến kháng insulin:
− Insulin ức chế sản xuất glucose từ gan
− Insulin kích thích dự trữ glucose ở tổ chức cơ
− Insulin kích thích dự trữ glucose ở các cơ quan.
 Triệu chứng của bệnh đái tháo đƣờng

Bệnh đái tháo đƣờng ở giai đoạn sớm thƣờng có triệu chứng không rõ rệt và gây
cảm giác nhƣ ốm: cảm sốt, đau đầu, đau bụng, ho. Sau khi mắc bệnh một thời gian dài,
các triệu chứng lâm sàng của bệnh đái tháo đƣờng thƣờng gồm:
− Háo nƣớc, uống nhiều nƣớc và luôn cảm thấy khát
− Đi tiểu tiện nhiều lần trong ngày, kể cả đêm
− Thƣờng xuyên cảm thấy đói và ăn nhiều
− Cơ thể mệt mỏi, khó tập trung vào học hành hoặc công việc, dễ nổi cáu

đoán đái tháo đƣờng trong nhiều năm nay. Tăng nồng độ glucose máu sau bữa ăn
thƣờng xảy ra trƣớc khi tăng glucose lúc đói. Do đó glucose máu sau bữa ăn là một chỉ
báo nhạy của nguy cơ phát triển bệnh tiểu đƣờng. Tuy nhiên để thực hiện OGTT, bệnh
nhân cần các điều kiện quan trọng gồm có: khẩu phần ăn ít nhất phải có 150g
carbohydrat/ngày trong 3 ngày trƣớc khi làm nghiệm pháp, nhịn đói từ 10 đến 16 giờ
và bắt đầu làm nghiệm pháp trong khoảng 7 đến 9 giờ sáng.
Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) nên sử dụng tiêu chuẩn
OGTT bởi nếu chỉ xét nghiệm glucose lúc đói (FPG) thì sẽ có 30% trƣờng hợp không
phát hiện ra đái tháo đƣờng. Ngoài ra các trƣờng hợp rối loạn đƣờng huyết chỉ đƣợc
phát hiện bằng xét nghiệm OGTT.
 Tiêu chuẩn HbA1c trong chẩn đoán đái tháo đƣờng týp 2
HbA1c là nồng độ glucose trong máu hoặc huyết tƣơng trung bình trong 8 – 12
tuần. Chỉ số HbA1c đã đƣợc sử dụng để chẩn đoán đái tháo đƣờng týp 2 và để dùng
đánh giá ca mới mắc và hiện mắc đái tháo đƣờng týp 2. Chỉ số HbA1c giúp bệnh nhân
có thể kiểm soát glucose máu tốt hơn. Sử dụng tiêu chuẩn HbA1c có nhiều thuận lợi
cho ngƣời bệnh: Máu đƣợc lấy ở bất kỳ chỗ nào, không cần nhịn ăn hoặc ngay cả khi
bệnh nhân có dung nạp glucose trƣớc đó. Khác với tiêu chuẩn xét nghiệm đƣờng huyết
lúc đói (FPG) hoặc dung nạp glucose (OGTT) thì HbA1c không bị ảnh hƣởng bởi
14


stress, lƣợng carbohydrate trong chế độ ăn uống hoặc hoạt động thể lực và rất ổn định
trong mẫu máu bảo quản ở 37oC.
Tuy nhiên tiêu chuẩn này vẫn còn những hạn chế nhƣ yêu cầu phải thực hiện
trong phòng thí nghiệm đạt chuẩn, tin cậy, chi phí xét nghiệm cao hơn so với phƣơng
pháp xét nghiệm đƣờng huyết lúc đói và dung nạp glucose. Khi bệnh nhân có những
vấn đề về máu: thiếu máu, mang thai, ngƣời bị suy thận, bệnh lý làm giảm thời gian
sống hồng cầu, tăng ure máu, các bệnh lý có liên quan tới hemoglobin thì không thể
đánh giá bằng HbA1c.


cho một loại thụ thể điều hòa sự phát triển của tế bào tạo mỡ và có liên quan tới sự
kháng insulin [61, 80]. Gen TCF7L2 mã hóa cho yếu tố phiên mã và theo ƣớc tính

16


có khoảng 20% số ngƣời mắc đái tháo đƣờng ở Châu Phi và Châu Âu có liên quan
tới gen TCF7L2. Các alen gây bệnh của gen này cũng biểu hiện rõ ở một số vùng
Đông Á [69].
Gen FTO là gen mới đƣợc phát hiện có sự liên quan đối với đái tháo đƣờng
týp 2 vào năm 2007. Cơ chế ảnh hƣởng của gen FTO đối với đái tháo đƣờng týp 2
vẫn chƣa đƣợc làm rõ tuy nhiên ngƣời ta thấy rằng gen FTO làm tăng tính kháng
insulin ở gan và nó có liên quan tới một chuỗi các rối loạn dẫn tới đái tháo đƣờng
týp 2.

FABP2, GYS1,
GCCGR, IGF1

CAPN10,
HNF4α, ABCC8,
Kir6.2, GLUT2,
UCP2, IAPP,
INS, GCK SIR1,
ARNT

Chức
năng
gan
Chức
năng

IRS1,IRS2,
RBP4,
PIK3R1,
PP1R3A,
FOXO1,
FOXA2

PGC1,
SIRT1

NOS3, TCF7L2,
Kir6x, ABCC8
Hình 1.2. Các gen liên quan tới bệnh đái tháo đƣờng týp 2
1.2.2. Lƣợc sử nghiên cứu về gen FTO
Gen FTO đƣợc phát hiện từ năm 1999, là một trong sáu gen liên tiếp nằm
trong một đột biến mất đoạn 1.6Mb xảy ra tự nhiên ở mô hình chuột gọi là fused
toes (Ft) (Hình 1.3). Đột biến này khiến cho chuột có nhiều ngón chân và ngón chân

17


bị dính vào nhau. Trƣớc khi phát hiện ra bất kỳ sự liên quan nào với béo phì và đái
tháo đƣờng, tên của gen FTO ban đầu là Ft đƣợc rút gọn từ “Fatso – sự rủi ro”, do
các nhà khoa học nghiên cứu mất đoạn fused toes đặt cho bởi vì Ft là gen lớn nhất
trong sáu gen bị mất. Ngay sau đó Ft đƣợc phát hiện là có mối liên quan với cân
nặng và tên “Ft” nhanh chóng đƣợc hiểu theo nghĩa là “yếu tố liên quan tới khối
lƣợng mỡ và béo phì – fat mass and obesity associated”. Năm 2007, khi thực hiện
nghiên cứu các SNP trên toàn hệ gen (GWAS) đối với bệnh đái tháo đƣờng, Flaying
và Dina cùng các cộng sự đã phát hiện ra một cụm nhiều SNPs nằm ở vùng intron 1
của gen FTO có liên quan đối với bệnh này [42, 49]. Tuy nhiên, sau khi hiệu chỉnh

Hình 1.3. Các gen đột biến Ft ở chuột
( />1.2.3. Vị trí và cấu trúc của gen FTO
Ở ngƣời gen FTO nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 16 của ngƣời, tại vị
trí 16q12.2. FTO là một gen lớn gồm 9 exon dài hơn 410 kb (từ nucleotid:
53.5737.874 đến nucleotide 54.148.378) (Hình 1.4). Hầu hết các SNP trên gen FTO
đã đƣợc phát hiện cho tới nay đều nằm ở vùng intron 1 là vùng intron lớn nhất của
gen và có trình tự có tính bảo thủ lớn giữa các loài. Gen FTO có ở tất cả các loài có
xƣơng sống, tảo biển, nhƣng không có ở các loài không xƣơng sống, nấm và thực
vật [88], vì vậy ngƣời ta cho rằng gen FTO đã có từ khoảng 450 triệu năm trƣớc.

Hình 1.4. Vị trí và cấu trúc gen FTO trên nhiễm sắc thể 16
( />
19



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status