Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ - Pdf 36

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1.Đặt vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng được hình thành rất sớm và nó đã đóng góp
rất nhiều vào quá trình xây dựng đất nước, là bộ phận tiên phong trong sự nghiệp
đổi mới, là động lực góp phần tích tích cực trong công cuộc xây dựng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nước đã góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng đa dạng, năng động và
phát triển. Để làm được điều đó Nhà nước phải đầu tư rất nhiều.Trong những năm
qua nhờ thực hiện chính sách đổi mới của đất nước, nền kinh tế nông ngiệp có
những bước phát triển đáng kể, đời sống của đại bộ phận nông dân được nâng cao.
Qua đó ngành ngân hàng đóng góp không nhỏ trong việc đầu tư cho bà con nông
dân thiếu vốn sản xuất nhằm hỗ trợ tín dụng, đưa nền nông nghiệp phát triển theo
con đường Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp Nông thôn.
Cùng với các Ngân hàng nông nghiệp trên cả nước, Ngân Hàng Nông Nghiệp
Và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ cũng góp phần rất lớn vào quá trình
phát triển nông nghiệp nông thôn (công nghiệp..) trong tỉnh nhà nói riêng và sự
phát triển của đất nước nói chung, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, từng bước cải
thiện đời sống của nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần…
Tuy nhiên, nguồn vốn của Ngân hàng lại có hạn nhưng nhu cầu vốn của nền
kinh tế thì rất lớn. Điều quan trọng là làm sao để nguồn vốn của Ngân hàng đến
tận tay người sản xuất một cách kịp thời và đầy đủ, sử dụng đúng mục đích phát
triển sản xuất, luôn áp dụng và cải tiến khoa học kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản
xuất, góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn (công nghiệp…) từng bước nâng
cao mức sống của từng người dân, hộ sản xuất, các tổ chức kinh tế…
Từ đó thấy được, tín dụng Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế nước nhà.
Chính vì lý do trên nên em chọn đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT

Là các số liệu, những thông tin phản ánh hoạt động tín dụng của NHN
O
&
PTNT huyện Long Hồ.
Hoạt động của NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ rất phong phú và đa dạng với
nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng, em đã
Trang 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế, tuy nhiên do sự hạn về mặt thu thập số liệu
nên đề tài không tránh khỏi những sai sót.
Trang 3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một quan hê vay mượn được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn
lẫn lãi trong một thời gian nhất định.
2.1.2 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú
trong quản lý tín dụng. Các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây để
phân loại:
2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
* Tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn tối đa một năm và thường
được bổ sung cho thiếu hụt tạm thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ sản xuất kinh doanh của các phương án có chu kỳ ngắn.

* Tín dụng tiêu dùng:
Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
2.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
Căn cứ vào chủ thể tín dụng người ta chia ra làm các loại như sau:
* Tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước khi nhận
hàng hoá.
* Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức
tín dụng với các doanh nghiệp cá nhân.
* Tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nước ta
với các quốc gia hay các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế.
2.1.2.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
* Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trả nợ trực tiếp.
Trang 5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
* Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người
trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
2.1.2.6 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
* Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở như thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba
* Tín dụng không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách
hàng.
`2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong Ngân hàng
2.1.3.1 Doanh số cho vay

Ngân hàng. Ngoài ra, chỉ số này còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt
động của Ngân hàng.
2.1.3.7 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được đánh gía
càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
2.1.3.8 Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng có chỉ
số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng cao.
Công thức tính:
Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu trên dư nợ = *100(%)
Dư nợ
2.1.3.9 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ di chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đòng vốn của Ngân hàng càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt
hiệu quả cao.
Công thức tính:
Doanh số dư nợ
Vòng quay số vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Trang 7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

luận văn của em được hoàn thành tốt hơn.
Trang 8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ
3.1 Sự ra đời của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện
Long Hồ
Trước 30/04/1975, Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Huyện Long Hồ ( viết tắc là NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ) là một Ngân Hàng
tư nhân có trụ sở làm việc với tên gọi là “ Ngân Hàng Phát Triển Nông Thôn” hoạt
động dưới hình thức đi vay để cho vay.
Vào thời điểm này Ngân Hàng Phát Triển Nông Thôn hoạt động chủ yếu là
đầu tư sản xuất nông nghiệp, đi vay dưới hình thức thế chấp đất.
Sau 30/04/1975, Miền Nam hoàn toàn giải phóng, tiếp quản chính quyền,
Ngân Hàng Phát Triển Nông Thôn trở thành Ngân hàng Nhà nước theo quyết định
400/CP của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên là “ Ngân hàng Nông Nghiệp
Huyện Long Hồ”. Trải qua quá trình hoạt động cho đến năm 1997 đổi tên thành
NHN
O
& PTNT Huyện Long Hồ. Ngân hàng được sự chỉ đạo của NHN
O
& PTNT
tỉnh Vĩnh Long và sự quan tâm của huyện uỷ cùng UBND các cấp chính quyền xã
để NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện

Ngân Qũy
Kiểm
Tra Viên
Bộ Phận
Hành Chính
Bảo Vệ, Tài Xế
Phòng
Ngiệp Vụ
Kinh Doanh
PGD
Phú Quới
Chi nhánh
An Bình
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
- Giám đốc: Giám đốc NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ do Giám đốc NHN
O
& PTNT tỉnh Vĩnh Long bổ nhiệm, trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh
doanh tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ.
- 2 Phó giám đốc: Trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của các chi
nhánh chi nhánh cấp 3 và các phòng giao dịch ở các xã: Cầu Đôi, Hòa Ninh, An
Bình, Phú Quới, Thanh Đức.
- Phó giám đốc trụ sở: Trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của
phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng Ngân quỹ, phòng hành chánh và bảo vệ.
3.2.2.2 Chức năng các phòng ban:
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: bao gồm 6 người, 1 trưởng phòng, một phó
phòng và 4 cán bộ tín dụng.
+ Trưởng phòng và phó phòng: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tháng,
quí, năm, phân bổ chi tiêu cho các chi nhánh và cán bộ tín dụng, thực hiện xem

Trang 12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
3.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 03 năm
Trong ba năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn cũng như cơ hội và thử
thách, nhưng với sự nổ lực phấn đấu và quyết tâm của tập thể cán bộ NHN
O
&
PTNT huyện Long Hồ đã vượt qua khó khăn, hoàn thành những nhiệm vụ cấp
trên giao phó đạt được kết quả khả quan. NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ cũng
giống như các Ngân hàng Thương mại khác là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ và hoạt động với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. để biết rõ hơn về
tình hình thu, chi cũng như kết quả kinh doanh của Ngân hàng ta hãy phân tích
bảng số liệu sau:
Trang 13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
Bảng 1: KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHN
O
& PTNT HUYỆN LONG HỒ QUA 3 NĂM 2005, 2006, 2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chênh lệch

10 21 13 11 110 -8 -38,10
5.Chi phí cho nhân
viên
1.432 2.115 3.030 683 47,7 915 43,26
6. Chi quản lý và
CCDC
989 1.086 1.497 97 9,81 411 37,85
7. Chi về tài sản 664 1.306 957 642 96,69 -349 -26,72
8. Chi phí khác 1.034 1.144 1.717 110 10,64 573 50,09
III. Lợi nhuận 8.579 11.323 8.905 2.744 31,99 -2.418 -21,35
( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005 - 2007)
- Trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì thu từ hoạt động tín dụng là chủ
yếu, nó luôn chiếm hơn 90% tổng số thu nhập, chẳng hạn như năm 2005 thu nhập
là 31.667 triệu đồng, thì thu từ hoạt động tín dụng là 31.245 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng là 99%, năm 2006 thu từ hoạt động tín dụng là 35.323 triệu đồng chiếm tỷ lệ
97%, năm 2007 khoảng thu này tiếp tục tăng lên là 38.489 triệu đồng chiếm tỷ
trọng trong 97% trong tổng thu nhập. Như vậy nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng
Trang 14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
là từ tín dụng hay nói cách khác là Ngân hàng chủ yếu là cho vay để thu lãi, còn có
một số hoạt động khác như là dịch vụ chuyển tiền, thanh toán kinh doanh ngoại
hối… có thu nhập không đáng kể nguyên nhân là do kinh tế chưa phát triển cao,
người dân ở đây ít có nhu cầu và chưa biết nhiều về các sản phẩm dịch vụ cùng
các hoạt động khác của Ngân hàng, còn nhiều người nghĩ rằng Ngân hàng chỉ là
nơi cho vay tiền.
- Tuy nhiên, trong những năm qua Ngân hàng cũng có nhiều cố gắng nhằm
mở rộng, phát triển tăng thu các hoạt động kinh doanh khác ngoài tín dụng, đặc
biệt là dịch vụ cũng đạt kết quả. Có nhiều người sử dụng dịch vụ của Ngân hàng
nhiều hơn làm cho thu nhập các khoản này tăng lên qua các năm, như thu từ dịch
vụ năm 2005 là 79 triệu đồng, đến năm 2006 khoản thu này tăng lên đạt 111 triệu

đồng so với năm 2005 tương ứng tỷ lệ tăng là 31,99%. Mặc dù Ngân hàng đã phấn
đấu thực hiện mục tiêu tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất
nhưng do chi phí khá lớn ở năm 2007 nên lợi nhuận của Ngân hàng giảm so với
năm 2006 là 2.418 triệu đồng tỷ lệ giảm là 21.35%, vì vậy Ngân hàng cần phải tiếp
tục thực hiện mục tiêu này trong tương lai.
3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng:
3.4.1 Thuận lợi:
- Chi nhánh NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ có trụ sở chính đặt tại trung
tâm thị trấn rất thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng. Ngân hàng đã xây
dựng được mạng lưới công tác viên là cán bộ tín dụng trải khắp thôn ấp và cán bộ
tín dụng phụ trách địa bàn xã và có chi nhánh ở các xã.
- Tình hình kinh tế xã hội của huyện có bước phát triển tương đối.
- Lượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là khách hàng truyền thống
tương đối ổn định nên mức độ tin cậy vào Ngân hàng càng cao.
Trang 16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
- Đội ngũ cán bộ của Ngân hàng đã được đào tạo qua trường lớp phần lớn
là đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ Đại học, luôn năng nổ và nhiệt tình trong công
việc.
- Có sự quan tâm của huyện ủy, UBND huyện trong việc đề ra, chính sách
phát triển kinh tế trên địa bàn huyện và có sự hỗ trợ chặt chẽ Chính quyền đoàn
thể xã, ấp.
- Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nguyên tắc
chế độ của ngành từng bước phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội.
3.4.2 Khó khăn:
Song song với những thuận lợi thì hoạt động của Ngân hàng cũng có những
khó khăn vướng mắc nhất định.
- Mặc dù kinh tế xã hội tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tuy nhiên

nghĩa quyết định hoàn thành và vượt mức kế hoạch kinh doanh năm 2007. Tập
trung chỉ đạo quyết liệt công tác huy động vốn nhất là nguồn vốn trong dân cư;
Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị về các sản phẩm tiền gửi và các sản phẩm dịch vụ
khác gắn với nâng cao chất lượng, thực hiện phong cách văn minh lịch sự; Đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn nội tệ và ngoại tệ đảm bảo đáp ứng nhu cầu
kinh doanh; Thực hiện chính sách khách hàng, đa dạng các tiện ích dành cho
khách hàng; Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát; Thực hiện cuộc vận động thi
đua phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh năm 2007.
-Tổng dư nợ: tăng trưởng từ 15 -18% so với năm 2007.
Trong đó: Dư nợ trung và dài hạn chiếm từ 20-25% tổng dư nợ. Thực hiện
bàng cách tiếp tục quán triệt Nghị quyết của huyện Uỷ, chủ trương của ngành và
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện trên cơ sở các chương trình dự án để
có phương án để có phương án cho vay phù hợp với các thành phần kinh tế, chú
trọng cho vay doanh nghiệp cho vay vừa và nhỏ, mạnh mẽ đầu tư cho hộ sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, cơ sở hạ tầng, đời sống… thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi, khắc phục sau dịch bệnh thiên tai.
- Chất lượng tín dụng: nợ xấu chiếm tối đa 1% tổng dư nợ. Do khu vực
huyện Long Hồ rất sôi động. Cạnh tranh quyết liệt và ngày càng gay gắt, các Ngân
hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh từ lâu đã hướng mạnh về thị trường
Long Hồ cho nên từng cán bộ tín dụng phải thật sự cần thiết nghiên cứu thật kỹ lại
thị trường tại địa bàn mình đang quản lý để đưa ra giải pháp hữu hiệu đầu tư cho
từng đối tượng vay, tiếp cận nhiều thành phần kinh tế để có cơ hội đầu tư.
-Về tài chính: Tăng 8 – 10% so với năm 2007. Để hoàn thành mục tiêu trên
cần tập trung làm tốt công tác chuyển tiền, kinh doanh mua bán ngoại tệ, chi trả
kiều hối, nâng dần các khoản thu dịch vụ tối thiểu cũng bằng kế hoạch Tỉnh giao
và nhiệm vụ trọng tâm là đạt kế hoạch tài chính quý, năm được duyệt, cần tiết
Trang 18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
kiệm chi một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của từng chi
nhánh, tiếp tục thực hiện chỉ tiêu nguồn vốn, dư nợ, chất lượng tín dụng, tài chính,

thôn trên địa bàn của huyện. Trong những năm qua, hoạt động của Ngân hàng tác
động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhưng để đáp ứng nhu
cầu về vốn vay ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn đã đặt ra một vấn đề hết sức cấp thiết cho Ngân hàng là phải
thực hiện tốt công tác huy động vốn.
Do nằm trong hệ thống nên việc điều tiết cân đối vốn huy động và cho vay
được dễ dàng hơn, nếu Ngân hàng chi nhánh huy động được vốn cao hơn nhu cầu
cho vay thì phần chênh lệch sẽ chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy định,
ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho
vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho Ngân hàng chi nhánh, do đó nguồn
vốn để Ngân hàng kinh doanh chủ yếu là vốn huy động và vốn điều chuyển của
cấp trên.
Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NHN
O
& PTNT HUYỆN LONG HỒ
QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Số
tương

thu nhập sẽ cao hơn vì không phải trả chi phí sử dụng vốn cho Ngân hàng cấp trên.
Vì vậy, NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ dù được điều chuyển vốn từ Ngân hàng
cấp trên nhưng vẫn không lơi là khâu huy động vốn.
Trong thời gian qua, Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy
động để thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân bằng nhiều hình thức như: huy động
tiền gởi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu trái phiếu Ngân hàng với
nhiều kỳ hạn… áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và thường xuyên thông tin
khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản gửi tiền và thanh
toán qua Ngân hàng. Từ đó đã tập trung và thu hút được nguồn vốn khá lớn để đầu
tư cho vay phát triển kinh tế địa phương.
* Vốn điều chuyển:
Hầu hết các Ngân hàng quốc doanh không riêng gì NHN
O
& PTNT huyện
Long Hồ nếu chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không thể đáp ứng hết
được nhu cầu về vốn của khách hàng. Vì vậy, ngoài vốn huy động tạ chỗ thì Ngân
Trang 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
hàng còn phải phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển, nguồn vốn này có lãi suất
cao hơn so với lãi suất huy động nên sẽ làm chi phí hoạt động kinh doanh sẽ tăng
lên gây ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận. Do đó Ngân hàng luôn phấn đấu làm tăng
nguồn vốn huy động để giảm nguồn vốn này. Năm 2005 vốn điều chuyển là
140.212 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 58,90%. Sang năm 2006 nguồn vốn này
159.041 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,88% tăng 18.829 triệu đồng so với năm
2005, tỷ lệ tăng 13,43%. Sang đến năm 2007 vốn điều chuyển ở mức khá cao là
205.794 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,82% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, so
với năm 2006 tăng 46.753 triệu đồng tỷ lệ tăng 29,40%.
4.1.2 Phân tích vốn huy đông của Ngân hàng qua 3 năm

O
& PTNT huyện Long Hồ)
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn của các cá nhân cũng như các
doanh nghiệp ngày càng cao, càng trở nên bức thiết thì việc Ngân hàng thực hiện
tốt công tác huy động vốn không những góp vốn mở rộng kinh doanh, tăng cường
vốn cho nền kinh tế mà còn gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, ổn định nguồn vốn
đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thuận lợi lâu dài.
- Tiền gửi kho bạc nhà nước:
Trang 22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
Do NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ được thành lập đã đã lâu có mối quan hệ
tốt với kho bạc qua nhiều năm, Ngân hàng có mức lãi suất hợp lý nên kho bạc là
khách hàng thường xuyên giao dịch với Ngân hàng, hàng năm Ngân hàng nhận
được rất nhiều tiền gởi từ kho bạc Long Hồ, tiền gởi kho bạc luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng vốn huy động cụ thể năm 2005 Ngân hàng nhận được từ kho bạc là
27.613 triệu đồng tỷ trọng là 28,22%. Năm 2006 là 23.037 triệu đồng tỷ trọng là
25,62% giảm 4.576 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 16,57%. Sang năm 2007 tiền
kho bạc gởi là 39.919 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30,11% tốc độ tăng từ 73,28%
tương ứng số tiền là 16.882 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân tiền gửi từ
kho bạc tăng là do năm 2007 người dân làm ăn có hiệu quả hơn so với năm 2006,
nguồn ngân sách kho bạc được đảm bảo nên tiền gửi Ngân hàng từ kho bạc Nhà
nước cũng tăng lên.
- Tiền gửi khách hàng:
+ Bên cạnh nguồn tiền gửi kho bạc thì tiền gửi thanh toán của khách hàng
cũng là nguồn vốn huy động khá lớn của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động này
giảm qua các năm. Cụ thể, tiền gửi thanh toán của khách hàng năm 2005 là 31.408
triệu đồng tỷ trọng chiếm 32,10%. Năm 2006 là 27.376 triệu đồng giảm 4.032
triệu đồng với tốc độ giảm là 12,84%. Sang năm 2007 tiếp tục giảm còn 11.303

nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong những năm gần đây, cụ thể năm 2005 tiền gửi tiết
kiệm là 28.699 triệu đồng chiếm 29,33%, năm 2006 là 25.575 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 28,44% giảm 3.124 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ giảm là 10,9%, năm
2007 tiền gửi tiết kiệm là 69.937 triệu đồng chiếm tỷ lệ 52,76% tăng 44.362 triệu
đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng 173,46%.
Qua phân tích số liệu ta thấy người dân ngày càng có nhu cầu gửi tiền tiết
kiệm nhiều hơn, có thể do người dân đã hiểu được lợi ích của việc gửi tiền tiết
kiệm sẽ được an toàn, lãi suất cao… Ngoài ra còn tham gia nhiều chương trình tiết
kiệm dự thưởng với nhiều phần quà có giá trị.
- Phát hành giấy tờ có giá:
+ Ngoài các nguồn huy động nói trên Ngân hàng còn huy động cách phát
hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, đây cũng là công cụ huy động vốn
khá hiệu quả. Do Ngân hàng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều kỳ hạn khác
nhau, lãi suất phù hợp nên lượng tiền gửi tiết kiệm qua các năm tương đối lớn, cụ
thể năm 2005 huy động được 9.942 triệu đồng. Sang năm 2006 thì tăng lên 13.779
triệu đồng tăng 3.837 triệu đồng tỷ lệ tăng 38,59%. Năm 2007 vốn huy động là
11.314 triệu đồng giảm 2.465 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 17,89%.
Trang 24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng là một hình thức huy động vốn khá hiệu
quả và cũng là một hình thức quảng cáo góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng,
cần tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động này.
Hình 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
Tóm lại, trong thời gian qua Ngân hàng đã có nhiều nổ lực trong công tác
huy động vốn, cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn
huy động vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng
và trên địa bàn vẫn còn rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để huy động. Vì vậy trong
Trang 25

Trích đoạn Phân tích tình hình thu nợ theo thời hạn cho vay Phân tích tình hình thu nợ theo ngành kinh tế Phân tích tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế Phân tích tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status