skkn biện pháp dạy học rèn kĩ năng giải các bài toán chuyển động đều dạng vận dụng cho học sinh lớp 5 - Pdf 37

Thông tin chung về sáng kiến

1. Tên sáng kiến: Biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải các bài toán về chuyển
động đều dạng vận dụng.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học giải toán về chuyển động đều dạng vận
dụng cho học sinh lớp 5.
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hào

Nữ

Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1976
Trình độ chuyên môn: Đại học s phạm
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên, trờng Tiểu học Hoàng Tiến Chí linh Hải Dơng
Điện thoại: 0975664587
4. Đơn vị áp dụng lần đầu: Trờng Tiểu học Hoàng Tiến
5.Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Tháng 3 năm 2014.

Tác giả

xác nhận của đơn vị áp

(ký, ghi rõ họ tên)

dụng sáng kiến

1


Tóm tắt sáng kiến
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:

- áp dụng dạy các tiết toán có bài toán chuyển động đều dạng vận dụng và các
bài toán khác liên quan đến dạng toán chuyển động dạng vận dụng
- Khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy giáo viên dễ dàng giúp học sinh tìm ra
cách giải và hứng thú học và áp dụng thực tế.
4. Giá trị, kết quả đạt đợc của sáng kiến:
- Sáng kiến nêu ra phơng pháp giúp học sinh biết cách nhận dạng tốt các bài
toán về chuyển động dạng vận dụng, hiểu rõ các bớc giải và trình bày bài giải
một cách rõ ràng đúng nội dung.
- Học sinh không những giải tốt đợc những bài toán về chuyển động đều dạng
vận dụng trong sách giáo khoa mà học sinh còn có thể vận dụng cách giải các
bài toán về chuyển động đều dạng vận dụng trong các sách tham khảo hay
các đề bài tham khảo khác.
- Học sinh tự giác, tích cực chiếm lĩnh kiến thức, rèn kỹ năng giải toán và từ đó
có hứng thú học tập và biết áp dụng bài học vào thực tế cuộc sống.
- Giáo viên vận dụng phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học mới của sáng kiến
nhẹ nhàng hơn. Bài giảng hệ thống hơn.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng mở rộng sáng kiến.
- Để sáng kiến rèn kỹ năng giải các bài toán về chuyển động đều dạng vận
dụng nói riêng và các sáng kiến khác nói chung theo tôi cấp trên có thể thực
hiện áp dụng mở rộng sáng kiến bằng cách phổ biến rộng rãi các sáng kiến nh
tổ chức chuyên đề cấp trờng, cấp thị xã hay in thành tập san để mọi giáo viên
trong thị xã đợc tham khảo.

Mô tả sáng kiến
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
3


Nhằm góp phần đổi mới phơng pháp dạy học môn ở bậc Tiểu học, theo
hớng: Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, trên cơ sở

2. C¬ së lý luËn cña vÊn ®Ò.
5


Và cũng trên thực tế giảng dạy nội dung giải các bài toán về Chuyển
động đều đều dạng vận dụng cho học sinh lớp 5 nhiều năm, tôi nhận thấy kỹ
năng giải toán của học sinh còn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân nh: Do
phơng pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên cha phù hợp với
nội dung bài. Giáo viên cha biết tìm ra cách giải cụ thể cho từng dạng bài, hoặc
khi tìm ra cách giải cụ thể cho từng dạng bài thì giáo viên lại cha tìm ra cách
phân tích bài toán để học sinh hiểu và nhớ lâu cách giải, giáo viên cha biết sử
dụng các phơng pháp dạy học phát huy tích tích cực của học sinh. Với học sinh
thấy khó hiểu và trìu tợng. Hơn nữa đây là các bài toán khó những lại đợc dạy
cho tất cả các đối tợng học sinh lại càng khó hơn. Về phần giáo viên khi dạy
nội dung này có giáo viên dạy không kỹ hoặc cha biết phân tích tổng hợp các bớc giải bài toán thành quy tắc và công thức cụ thể. Giáo viên cha biết lấy ý
nghĩa thực tế của bài toán vào dạy để học sinh dễ hiểu và tiếp thu bài một cách
tự tin và nhẹ nhàng hơn.
Trong sách giáo khoa và sách giáo viên cũng nh một số sách tham khảo mà
tôi tìm đọc cũng không thấy sách nào đa ra quy tắc hay công thức giải các bài
toán về chuyển động đều dạng vận dụng một cách dễ hiểu, dễ làm nh với một
số bài toán điển hình khác mà học sinh đã đợc học nh các bài toán về : Tìm hai
số khi biết tổng và hiệu; Tìm hai số khi biết tổng và tỉ, . . . hay các bài toán tính
chu vi , diện tích thể tích các hình,
Nhận thức đợc những điều trên, và với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm lớp
5. Tôi mạnh dạn đa ra một số sáng kiến khi dạy giải toán về chuyển động đều
dạng vận dụng để giúp học sinh có kỹ năng giải các dạng bài toán này đợc tốt
hơn bằng vệc khi dạy tôi giúp học sinh phân tích bài toán tìm quy tắc và công
thức giải mỗi bài toán về chuyển động đều dạng vận dụng. Với tiêu đề là :
Biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải các bài toán về chuyển động đều dạng
vận dụng cho học sinh lớp 5 và tiến hành thực hiện dạy lớp 5B trờng Tiểu học

thành những bài toán nh thế nào? Dựa vào đâu để chia nh vậy? Trả lời: Chia
làm ba loại: chuyển động ngợc chiều, chuyển động cùng chiều, chuyển động
trên dòng nớc. Dựa vào hớng chuyển động của vật chuyển động để chia
7


- Câu hỏi 2: Khi dạy những bài toán về chuyển động đều dạng vận dụng học
sinh thờng mắc những sai lầm nào? Trả lời: Không biết xác định dạng toán, xác
định đề bài thờng bỏ các dữ kiện trong bài toán. Không biết cách trình bày lời
giải, đôi khi tính toán sai, vận dụng công thức lẫn lộn, kỹ năng giải các bài
toán vận dụng cha tốt.
Từ những câu hỏi của học sinh cũng nh câu trả lời của giáo viên. Tôi nhận
thấy giải toán chuyển động đều dạng vận dụng đối với học sinh là khó, học sinh
còn cha hiểu hết về dạng toán Với giáo viên thì đây cũng là dạng bài khó dạy,
thời gian dành cho các bài toán dạng này lại không nhiều, khi giải phải biết vận
dụng nhiều kiến thức.
Tiếp theo tôi tiến hành khảo sát học sinh bằng cách cho học sinh một lớp 5
của một giáo viên trong trờng dạy làm bài kiểm tra gồm 3 bài tập dạng vận
dụng kết quả nh sau: ( Sáng kiến này đợc thực hiện từ năm học 2013 2014
nên vẫn đánh giá học sinh theo thông t 32)


Số bài

số

kiểm tra

33


16,7

Qua kết quả khảo sát bài làm của học sinh còn tồn tại những lỗi sau:
- Học sinh không xác định đợc yêu cầu đề bài, không xác định đợc dạng bài
toán gồm chuyển động hay nhiều chuyển động, hớng đi của các chuyển động
nh thế nào, thời điểm các chuyển động đó xuất phát khi nào, các dữ kiện của đề
bài có liên quan đến nhau ra sao.
- Khi giải các em có thể bỏ xót một dữ kiện trong đề bài, hay không xác định đợc là chuyển động ngợc chiều hay cùng chiều hay chuyển động trên dòng nớc
thì không chú ý đến vận tốc của dòng nớc, chuyển động xuôi dòng hay ngợc
dòng.

8


- Khi viết đợc phép tính đúng thì câu lời giải không viết đợc chọn vẹn, hay lời
giả không khớp với phép tính,
Nh vậy việc giải toán về chuyển động đều dạng vận dụng của học sinh lớp 5
không những đòi hỏi ở học sinh khả năng t duy linh hoạt, sáng tạo mà còn đòi
hỏi ở các em khả năng ngôn ngữ phong phú nhằm một mặt để hiểu đợc nội
dung bài toán, một mặt để diễn đạt bài làm của mình một cách tờng minh. Để
có đợc kết quả tốt nhất trong việc dạy học rèn kỹ năng cho học sinh giải bài
toán về chuyển đồng đều dạng vận dụng, ngời giáo viên phải có phơng pháp và
hình thức tổ chức dạy học phát huy tích tự cực, tự giác và khả năng t duy linh
hoạt của học sinh.

4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện

9



- Biết hai ô tô đi ngợc chiều
- Biết quãng đờng AB dài: S = 276 km.
- Biết hai vận tốc: V1 = 42 km/giờ;V2 = 50 km/giờ.
- Tính thời gian cần thiết đủ để hai xe gặp nhau: t = ... giờ?
10


* Cách giải:
Bớc 1: Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, minh hoạ hai chuyển động
ngợc chiều, ghi rõ khoảng cách ban đầu giữa hai vật, vẽ hớng chuyển động của
mỗi vật.
276km
A

B

+ Biết:
v1 = 42km/ giờ

Gặp nhau

v2 = 50km/ giờ

t = ? giờ
( t kể từ khi bắt đầu đi)
Bớc 2: Phân tích bài toán (làm rõ ý nghĩa của các chuyển động, xác định
công thức cần sử dụng và các giá trị đã biết ở trong công thức). Ta có cách lập
luận nh sau để đi tới công thức tính riêng cho Bài toán ngợc chiều: vì hai vật
chuyển động ngợc chiều nên mỗi giờ hai vật rút ngắn khoảng cách đợc một
đoạn đúng bằng tổng hai vận tốc. Hai vật chuyển động đồng thời nên thời gian

t = ? giờ
( t kể từ khi bắt đầu đi)
Bớc 2: Phân tích: Bài toán gồm hai xe ô tô đi ngợc chiều nhau; cách nhau lúc
đầu là 276 km. Vì mỗi giờ khoảng cách giữa hai xe rút ngắn đợc tính bằng tổng
hai vận tốc. Khi hai xe gặp nhau là lúc vừa đi hết đoạn AB = 276 km. Ta vận
dụng công thức tính t = s : ( v1 + v2).
Bớc 3: Trình bày bài giải.
Bài giải:
Hai xe gặp nhau sau số giờ là:
276 : ( 42 + 50) = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ.
Bớc 4: Kiểm tra:
Sau 3 giờ xe đi từ A đi đợc đoạn đờng:
42 x 3 = 126 (km)
Sau 3 giờ xe đi từ B đi đợc đoạn đờng:
50 x 3 = 150 (km)
Vậy hai xe đi sau 3 giờ đợc:
126 + 150 = 276 (km).
Chính xác với đề bài đã cho.
*Chú ý: Trong khi trình bày bài giải chỉ cần ghi vào vở bớc 3. Các bớc 2; 4
chỉ nháp ra ngoài hoặc nhẩm trong đầu. Bớc 1 trình bày vào vở khi thấy cần
thiết làm rõ cách giải.
12


4.2. Bài toàn vận dụng 2: Bài toán về hai chuyển động cùng chiều (đuổi
kịp).
Cấu trúc bài toán:
- Biết ( tính đợc) khoảng cách giữa hai chuyển động cùng chiều.
- Biết hai vận tốc v1; v2 ( v2> v1; v2 là vận tốc của ngời đi sau).

xe cùng chuyển động thì mỗi giờ xe sau bù đợc một đoạn bằng: v2 v1 tức là
mỗi giờ khoảng cách giữa hai xe rút ngắn đợc một khoảng bằng hiệu hai vận
tốc: ( v2 v1). Khi hai xe gặp nhau (xe sau đuổi kịp xe trớc) chính là lúc
khoảng cách hai xe đã rút ngắn bằng 0. Ta đa về bài toán:
- Biết s; biết v = ( v2 v1)
- Tính t = ... giờ?
Ta có công thức: t = s : ( v2 v1)
Tuỳ theo đề bài đã cho biết các yếu tố nào trong công thức trên mà ta tiếp tục
tìm giá trị còn lại. Chẳng hạn:
- Tìm khoảng cách lúc đầu hai vật sử dụng công thức:
S = ( v2 v1 ) x t.
- Tìm v1; v2 ta dựa vào công thức trên mà suy ra cách tính.
Bớc 3: Trình bày bài giải ( theo quy ớc giải toán có lời văn).
Bớc 4: Kiểm tra kết quả theo yêu cầu đề bài.
* Các bớc giải bài toán nêu ở ví dụ trên:
Bớc 1: Tóm tắt bài toán:
A
v2 = 36km/ giờ

B
v1 = 12km/ giờ

- Biết hai chuyển động ( xe đạp và xe máy) cùng chiều.
- Biết vận tốc của hai xe: v1 = 12 km/ giờ; v2 = 36 km/ giờ.
- Tính đợc khoảng cách giữa hai xe S ( sau 3 giờ xe máy bắt đầu đuổi theo xe
đạp).
- Tìm khoảng thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp: t = ... giờ?
Bớc 2: Phân tích: Bài toán gồm hai chuyển động cùng chiều nhau, áp dụng
công thức giải đối với Bài toán cùng chiều đuổi kịp t = S : ( v2 v1). Vì thế
muốn tìm đợc thời gian ( kể từ lúc xe máy bắt đầu đi) để xe máy đuổi kịp xe

- Khi vật chuyển động xuôi dòng với vận tốc v thực thì đợc đẩy đi với vận tốc
dòng v dòng và ta có vận tốc chuyển động trên dòng là:
15


V xuôi dòng = v thực + v dòng.
- Khi vật chuyển động ngợc dòng với vận tốc là v thực thì bị đẩy lùi (cản ngợc) lại với vận tốc v dòng và ta có vận tốc chuyển động trên dòng là:
Vngợc dòng = vthực vdòng
- Ta có mối liên hệ giữa vận tốc của hai vật khi xuôi dòng ( V xuôi dòng) với
vận tốc của vật khi ngợc dòng ( V ngợc dòng) và vận tốc dòng nớc là:
V thực
V dòng
V xuôi dòng :
V thực
V ngợc dòng :
V dòng
Từ sơ đồ minh hoạ ta thấy rằng vận tốc khi xuôi dòng hơn vận tốc của vật đó
khi ngợc dòng là 2 lần vận tốc dòng:
V xuôi = V ngợc + 2 x V dòng
Hoặc suy ra: V dòng = ( V xuôi V ngợc) : 2
* Ví dụ: ( Bài tập 4 trang 162 sách giáo khoa Toán 5): Một thuyền máy đi
xuôi dòng từ bến A đến B. Vận tốc của thuyền máy khi nớc yên lặng là 22,6km/
giờ và vận tốc của dòng nớc là 2,2 km/giờ. Sau 1 giờ 15 phút thì thuyền máy
đến B. Tính độ dài quãng đờng AB.
Đây là vận dụng của bài toán: Tìm quãng đờng với câu trúc:
- Biết vận tốc thực ( khi nớc yên lặng): v thực = 22,6km/giờ
- Biết vận tốc dòng: vdòng = 2,2 km/giờ.
- Biết thời gian xuôi dòng là: 1giờ 15 phút.
- Tính quãng sông AB = km?
* Cách giải các bài toán về chuyển động trên nớc.

- Biết thời gian xuôi dòng là: 1giờ 15 phút.
- Tìm độ dài quãng sông AB = . km?

17


Bớc 2: ( Phân tích) Đây là dạng vận dụng của bài toán: Tìm quãng đờng; Tuy
nhiên là chuyển động xuôi dòng trên nớc, vì vậy ta có vận tốc di chuyển trên
dòng là: vxuôi dòng = v thực + v dòng. Sử dụng công thức s = v x t.
Bớc 3: Trình bày bài giải.
Bài giải
Đổi 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ
Độ dài của đoạn sông AB là:
(22,6 + 2,2) x 1,25 = 31 (km)
Bớc 4: Kiểm tra kết quả.
Ví dụ 1: Một ca nô đi từ A đến B. Khi xuôi dòng mỗi giờ đi đợc 20 km; Khi ngợc dòng mỗi giờ đi đợc 15km. Ngợc dòng từ B về A lâu hơn xuôi dòng từ A đến
B là nửa giờ. Tính độ dài quãng sông AB.
* Các bớc giải bài toán trên nh sau:
Bớc 1: Tóm tắt:
A

B

vxuôi dòng = 20km/giờ

vngợc dòng = 15km/giờ

t 2 = t1 + 0,5 giờ ( t2 là thời gian ngợc dòng từ B về A; t1 là thời gian xuôi dòng
từ A đến B)
Bớc 2: (Phân tích) Trên đoạn đờng dài bằng nhau, vận tốc và thời gian là hai là

30 : 20 = 1,5 (giờ)
Khi ngợc dòng hết thời gian là:
30 : 15 = 2 (giờ)
Ta thấy đúng với đề bài ngợc dòng lâu hơn xuôi dòng là nửa giờ.
** Hớng thứ hai: Lập luận để từng bớc quy bài toán đã cho trở về dạng bài toán
cơ bản hoặc dạng bài toán vận dụng đã biết ( nếu đợc). Từ đó áp dụng 4 bớc
giải đối với bài toán. Hớng này chỉ áp dụng cho bài toán chỉ có một vật tham
gia chuyển động hoặc có những yếu tố phức tạp từ thực tiễn ( xe hỏng, đờng
xấu, có tắc nghẽn giao thông, ).
* Ví dụ: Một ô tô khởi hành từ A đến B lúc 7 giờ 30 phút với vận tốc 40km/giờ
và phải tới B lúc 12 giờ. Đến 10 giờ, xe phảI dùng lại để sửa chữa mất 40phút.
Tính vận tốc của xe trên đoạn đờng còn lại để xe đến B đúng giờ quy định.
* Đối với bài toán này ta có các bớc giải sau:
Bớc 1: Tóm tắt bài toán.
19


A ( 7giờ 30 phút)

B (12giờ)

40km/giờ

C ( 10giờ)

Dự kiến: + v = 40km/giờ
+ Xuất phát lúc 7giờ 30 phút đến nơi 12giờ ( không ngghỉ).
Thực tế: + Lúc 10giờ nghỉ 40 phút (sửa xe); muốn đến đúng giờ.
Tính vận tốc sau khi nghỉ: v = ...... km/giờ.
Bớc 2: (Phân tích): Đây là một bài toán vận dụng và có một ô tô chuyển động

180 100 = 80(km)
Thời gian còn phải đi để về B theo dự định là:
4 giờ 30 phút ( 2 giờ 30 phút + 40 phút) = 1 giờ 20 phút
1 giờ 20 phút = 1

1
4
giờ = giờ
3
3

Vận tốc của xe trên đoạn đờng còn lại để đi về đúng giờ theo quy định là:
80 :

4
= 60 ( km/giờ).
3

Đáp số: 60km/giờ

5. Kết quả đạt đợc:
Trong sáng kiến này tôi đã làm đợc những việc sau:
- Tìm hiểu hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
21


+ Trong sách giáo khoa các bài toán về chuyển động đều dạng vận dụng
khó lại không đa thành bài dạy cụ thể chỉ đa vào dạy trong các tiết luyện tập
nên thời lợng dành cho các bài toán này rất ít. Việc dạy của giáo viên cha có
phơng pháp hình thức tổ chức dạy học phù hợp tạo cho học sinh khi học tiếp thu

"Chuyển động đều dạng vận dụng trong thực tế cuộc sống. Và nâng cao kiến
thức về toán học.
Trong phạm vi hạn chế của kinh nghiệm này, tôi đã thực hiện đợc các vấn đề
sau:
- Tìm hiểu tổng quan về nội dung dạy học giải bài toán Chuyển động đều
dạng vận dụng trong SGK và SGV Toán 5.
- Tìm hiểu về phơng pháp dạy nội dung giải bài toán Chuyển động đều dạng
vận dụng của giáo viên trờng tiểu học nơi tôi công tác.
- Tìm hiểu về kỹ năng giả bài toán Chuyển động đều và dạng bài vận dụng
của các em học sinh khối lớp 5 trờng Tiểu học nơi tôi công tác.
- Thực nghiệm dạy lớp 5B và kiểm tra kỹ năng giải toán về chuyển động đều
dạng vận dụng của hai lớp 5 ( lớp 5B và lớp 5C ) trờng Tiểu học nơi tôi công
tác.
- Dự giờ phỏng vấn giáo viên trờng tiểu học nơi tôi công tác và nhiều hơn là
giáo viên dạy lớp 5.
Qua rút kinh nghiệm và giảng dạy, tôi nhận thấy để rèn kỹ năng giải bài toán
Chuyển động đều dạng vận dụng cho học sinh lớp 5 thì phải giúp các em
nắm chắc đợc quy tắc và công thức giải ba bài toán cơ bản toán Chuyển động
đều ( Bài toán: Tính vận tốc; quãng đờng; thời gian), nắm đợc phơng pháp giải
ba bài toán về chuyển động đều dạng dụng của toán chuyển động đều trong
thực tế phù hợp với trình độ nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi. Việc nghiên cứu
và rút kinh nghiệm trong giảng dạy giúp tôi biết sử dụng các phơng pháp dạy
học phù hợp với nội dung đó hơn và đặc biệt thấy đợc rõ hơn sự cần thiết phải
23


đổi mới phng pháp dạy học nhất là đối với môn toán. Giúp học sinh tự học tự
khám phá, tích cực t duy sáng tạo. Với môn toán học sinh biết tự tìm ra quy tắc,
công thức giải chung cho một bài toán cơ bản để học sinh dễ ghi nhớ và tiếp thu
bài một cách nhẹ nhàng tự tin.

Về phơng pháp : Giáoviên phải biết sử dụng kết hợp các phơng pháp dạy học
phù hợp với nội dung mỗi bài cũng nh đối với từng đối tợng học sinh. Kết hợp
phơng pháp động não, phơng pháp dạy học phát huy tích tích cực của học
sinh giúp học sinh biết sử dụng t duy tái hiện và sáng tạo, tích cực.
Về cở vật chất: Sử dụng các phơng tiện dạy học hiện đại để kích thích sự hứng
thú học tập của học sinh.
Đối với nhà trờng:
Các tổ chuyên môn cần đa ra thảo luận phơng pháp dạy học cho từng dạng
bài khó, thống nhất phơng pháp cũng nh những kinh nghiệm của đồng nghiệp
để tìm ra phơng pháp dạy học phù hợp cho đối tợng học sinh trờng, lớp mình.
Nhà trờng cần phải tổ chức nhiều chuyên đề, áp dụng một số phơng pháp dạy
học toán ở lớp 5 phù hợp với điều kiện của nhà trờng và địa phơng cho giáo
viên dự và thực nghiệm.
Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có điều kiện sử dụng các phơng tiện dạy
học hiện đại trong từng tiết học.
Đối với các cấp quản lý: Nên tổ chức các lớp tập huấn, hớng dẫn chuyên đề
cho giáo viên có thêm kinh nghiệm giảng dạy, đặc biệt là chuyên đề hớng dẫn
dạy học môn toán.
Cung cấp tài liệu, chuyên san kịp thời cho giáo viên nghiên cứu và học tập.

Lời kết
Tóm lại: Dựa trên hoàn cảnhcơ sở lý luậnvà thực trạng của việc dạy học giải
toán về chuyển động đều dạng vận dụng , tài liệu học tập và tài liệu tham
khảo. Đặc biệt là đợc trực tiếp nghiên cứu nội dung chơng trình và dạy thực
nghiệm. Dù mức độ thành công cha phải là nhiều nhng phần nào cũng giúp tôi
25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status