Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thông qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại huyện văn quan, tỉnh lạng sơn - Pdf 37

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài của đề tài......................................................................................2
7 .Kết cấu đề tài..............................................................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN
QUAN-PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN VĂN QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN VĂN QUAN..........................................................................................4
1.1.Khái quát chung về Uỷ Ban Nhân Dân huyện Văn Quan- phòng Nội Vụ huyện Văn Quan........4
1.1.1.Uỷ Ban Nhân Dân huyện Văn Quan.......................................................................................4
1.1.2.Phòng Nội Vụ huyện Văn Quan.............................................................................................5
1.1.2.1 Vị trí, chức năng.................................................................................................................5
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn........................................................................................................5
1.1.2.3 sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nội Vụ huyện Văn Quan......................................................10
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã thông qua hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng.......................................................................................................................10
1.2.1.khái niệm cán bộ công chức................................................................................................10
1.2.2.khái niệm cán bộ công chức cấp xã phường thị trấn...........................................................11
1.2.2 Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã..................................................................................12
1.2.3.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng............................................................................................14


LƯỢNG ĐỘi NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................33
3.1. Mục tiêu, phương hướng chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện từ 2012
đến 2015......................................................................................................................................33
3.1.1. Mục tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng:.............................................................................33
3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:.........................................................................................33
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức cấp xã, phường, thị trấn sau tuyển dụng..............................................................34
3.2.1. Từ phía cơ quan..................................................................................................................34
3.2.2. Đối với cán bộ, công chức...................................................................................................39
3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã, phường, thị trấn tại huyện Văn Quan.................................................39
3.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và CBCC cấp xã về chức năng, vai trò của hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng..............................................................................................................39
3.3.2. Đổi mới, cập nhật, bổ sung nội dung tài liệu bồi dưỡng.....................................................39
3.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nguồn và giảng viên giảng dạy trực tiếp cho CBCC
cấp xã............................................................................................................................................40

PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................44
SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, trong tất cả các nguồn lực thì nguồn nhân lực là
quan trọng nhất trong mọi tổ chức.Thực tiễn cho thấy sự tồn tại, phát triển của
một tổ chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích tình hình đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Văn Quan.
Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ tình hình chất lượng công chức cấp xã,phường,thị trấn trên địa bàn huyện
Văn Quan.
Tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức và chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của công việc này.
Đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo,bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu tìm hiểu có hạn do vậy đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2012.
Không gian là 24 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin
- Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài cung cấp và làm sáng tỏ những thông tin và kiến
thức cơ bản về công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước ở nước ta, đặc biệt là công tác đào tạo và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn tại huyện Văn Quan.
Về mặt thực tiễn, thông qua cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nhân

3

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN
QUAN-PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN VĂN QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN VĂN QUAN.
1.1. Khái quát chung về Uỷ Ban Nhân Dân huyện Văn Quan- phòng
Nội Vụ huyện Văn Quan.
1.1.1. Uỷ Ban Nhân Dân huyện Văn Quan.
Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Văn Quan là cơ quan chấp hành của Hội
đồng Nhân dân cùng cấp, thực hiện nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, cơ quan
hành chính ở địa phương, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh và
sự lãnh đạo thống nhất của Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân huyện Văn Quan thực hiện theo Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm trình Hội đồng
Nhân dân cùng cấp thông qua để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổ chức
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó. Ủy ban nhân dân huyện cùng thường
trực Hội đồng nhân dân huyện chuẩn bị nội dung các kì họp, các báo cáo về tình
hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và nghị quyết của Hội đồng nhân dân, phối
hợp cùng các ban ngành của hội đồng nhân dân xây dựng các đề án và chương
trình công tác trình Hội đồng nhân dân xem xét và quyết nghị;
- Tổ chức chỉ đạo lãnh đạo và thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện, các văn bản pháp luật và văn bản hành chính của các cơ quan

thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn và tổ chức thực hiện theo quy định;
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoach, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý được giao;
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoach, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm

5

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao;
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn;
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền;

của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc tham mưu để Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định
của pháp luật;
• Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ
chức sự nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
• Về cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và cán bộ,
công chức cấp xã
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
Thực hiện tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thi trấn và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã,
phường, thị trấn theo phân cấp;
• Về công tác xây dựng chính quyền và địa giới hành chính
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân
SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm

• Về công tác Tôn giáo
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm

8

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
• Về công tác Thanh niên
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên
được giao;
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao;
• Về công tác Văn thư, lưu trữ
Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ quy định về văn thư, lưu
trữ của Nhà nước và của tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện và cấp
xã;
Thực hiện báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp

CHUYÊN

CHUYÊN

CHUYÊN

CHUYÊN

VIÊN

VIÊN

VIÊN

VIÊN

VIÊN

Chính

Thi đua -

Cán bộ,

Văn thư –

Tôn giáo,

quyền cấp


ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm

10

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
1.2.2.khái niệm cán bộ công chức cấp xã phường thị trấn
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành
chính cấp xã; cụ thể như sau:
a) Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
b) Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
c) Cấp xã loại 3: không quá 21 người.
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc
phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định bao gồm cả cán bộ,
công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
1.2.2 Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi
công việc, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 khóa XI
khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ”.
Trong cơ quan Nhà nước nói chung, cơ quan hành chính Nhà nước nói
riêng, đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
duy trì hiệu quả hoạt động. Dù mục tiêu, chiến lược hoạt động của các cơ quan
SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm

12

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
này có tốt như thế nào nhưng nếu thiếu một đội ngũ cán bộ, công chức được tổ

13

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CBCC cấp xã là đội ngũ gần dân nhất, hiểu rõ người dân hơn ai hết, do đó hầu
hết mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thực chất đều
do CBCC nghiên cứu đề xuất, đồng thời tổ chức thực hiện để biến thành hiện
thực.
1.2.3.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ… để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất,
đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành người có
năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ
hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.(Nghị định
18/2010/NĐ – CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức)
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị
cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực
hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm cán bộ, công chức ở
trên đã nêu.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN VĂN QUAN.
2.1. Quy định chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
2.1.1.Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức
Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công
chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu
chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.
Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính
phủ quy định.
Cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với
tiêu chuẩn, chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch cán bộ, công
chức.
Cán bộ, công chức cấp xã khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng
chế độ như sau:
a) Được cấp tài liệu học tập;
b) Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung;
c) Được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập.
2.1.2.Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
a) Lý luận chính trị;
b) Chuyên môn, nghiệp vụ;

đ) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng Thứ trưởng và tương đương.
Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
thực hiện trong thời gian tối đa là 02 tuần, bao gồm:
a) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành;
b) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm.
2.1.4.Yêu cầu đối với việc biên soạn chương trình, tài liệu
Chương trình, tài liệu được biên soạn căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch
công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.
Nội dung các chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành, tính liên thông, không
trùng lặp.
Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng phải được bổ sung, cập nhật
SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm

17

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
phù hợp với tình hình thực tế.
2.1.5.Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Bộ Nội vụ quản lý chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chương
trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
Nhiệm vụ quản lý chương trình gồm:
a) Tổ chức biên soạn;
b) Tổ chức thẩm định, đánh giá;

Cơ quan quản lý chương trình, biên soạn tài liệu tổ chức thẩm định
chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý đã được
quy định;
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thủ tục đánh giá chương trình, tài
liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đã được quy định trước khi đưa
vào sử dụng;
Bộ Nội vụ hướng dẫn trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định, đánh giá
chương trình, tài liệu theo quy định.
2.1.8. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng được giao thực hiện.
Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm:
a) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
b) Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý;
c) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức,
Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý là một trong những căn cứ khi xem xét điều kiện bổ nhiệm vào ngạch
công chức hoặc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; Chứng chỉ chương trình
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành là một trong những căn cứ đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức.
Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức được dùng theo mẫu chung
thống nhất trong cả nước.
Bộ Nội vụ quy định mẫu và hướng dẫn việc sử dụng chứng chỉ đào tạo,
bồi dưỡng công chức.
SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm


- Nghị định 06/2010/NĐ – CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ
quy định những người là công chức;
- Nghị định 18/2010/NĐ – CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Thông tư 03/2011/TT – BNV ngày 25 tháng 01 năm 2003 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 18/NĐ – CP ngày 05 tháng 03
SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm

20

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Quyết định 161/2003/QĐ – TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Quyết định 104/2005/QĐ-BNV ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nội
vụ về Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng
nguồn ngân sách nhà nước;
- Thông tư 79/2005/TT – BTC ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài
chính về Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo,bồi dưỡng cán bộ,công
chức Nhà nước;
- Quyết định 04/2006/QĐ-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Bộ Nội
vụ về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 275/2006 QĐ-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Bộ
Nội vụ đính chính Quyết định số 04/2006/QĐ-BNV ngày 25/01/2006 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ;

có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt. Điều đó cũng cho thấy rằng, công tác này
chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố ở bên trong cũng như bên ngoài tổ chức.
Trong hai nhóm nhân tố này bao gồm những nhân tố cụ thể và có tác động trực
tiếp đến công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC tại cơ quan, đơn vị.
- Nhóm nhân tố bên trong tổ chức gồm có: Triết lý lãnh đạo về công tác
đào tạo – bồi dưỡng CBCC; chính sách, chiến lược phát triển con người của cơ
quan; năng lực của đội ngũ CBCC; cơ sở vật chất, tài chính…
- Nhóm nhân tố bên ngoài tổ chức bao gồm: Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật; chương trình đào tạo; giảng viên; cơ sở đào tạo…
Trong hai nhóm nhân tố này, có nhân tố Triết lý lãnh đạo về công tác đào
tạo - bồi dưỡng là nhân tố quan trọng nhất. Ban lãnh đạo cơ quan, đơn vị là
những người đưa ra quyết định việc đào tạo – bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn cho CBCC tại cơ quan là việc là có cần thiết hay không? Tiến hành
vào thời điểm nào?... Được sự tham mưu, tư vấn của bộ phận QTNL tại cơ quan,
ban lãnh đạo sẽ đưa ra những quyết định và chính sách quan trọng, quyết định
sự thành công hay thất bại của công tác này khi thực hiện. Từ hai nhóm nhân tố
trên, để nâng cao công tác này trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, ban lãnh đạo cũng
như bộ phận nhân lực tại cơ quan cần có sự quan tâm và chuẩn bị chu đáo nhằm
hạn chế những tác động từ nhân tố gây ảnh hưởng xấu, phát huy những nhân tố
có lợi đảm bảo cho công tác này diễn ra hiệu quả khi thực hiện.
Trên đây là cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC
dựa trên việc nghiên cứu và tìm hiểu Luật CBCC, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm

22

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Hoàng Thị Ngọc Trâm

23

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status