Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của bệnh xá quân dân y tại khu vực trọng điểm - Pdf 37

Bộ quốc phòng
cục quân y

báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp nhà nớc

nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức
và hoạt động của bệnh xá quân-dân y
tại khu vực trọng điểm
M số KC 10.08

chủ nhiệm đề tài: GS.TS. nguyễn văn thởng

5955
25/7/2006

Hà Nội- 03/2006


Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Bệnh xá quân - dân y
tại khu vực trọng điểm - Mã số KC.10-08

bài tóm tắt

K

ết hợp quân - dây y để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho
nhân dân và bộ đội là truyền thống và là nét đặc thù của Ngành Y tế Việt

Nam. Trong thời bình, KHQDY đi vào chiều sâu xây dựng tiềm lực y tế quốc phòng,
xây dựng KVPT của đất nớc, sẵn sàng ứng phó kịp thời cho các tình huống quân sự
cũng nh thiên tai, thảm hoạ. KHQDY không chỉ đơn thuần là hoạt động chuyên

2. Đề xuất các giải pháp tổ chức thu dung, điều trị, phòng chống dịch bệnh và
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ tại các vùng trọng điểm quốc phòng - an ninh.
- Đề xuất nguyên tắc chung và những nội dung cơ bản của hoạt động
KHQDY trong thu dung, phòng chống dịch bệnh và khắc phục hậu quả thiên tai
thảm hoạ.
- Đề xuất quy trình cấp cứu, khám, điều trị cho nhân dân và bộ đội trong khu
vực:
+ Tổ chức tuyến cấp cứu và phân cấp nhiệm vụ cho các tuyến.
+ Quy định vận chuyển trong khu vực.
3. Đề tài đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
KHQDY gồm Chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ, Thông t liên Bộ Y tế - Quốc
phòng, Bộ Tài chính hớng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tớng để tạo ra hành lang
pháp lý cho hoạt động KHQDY phát triển bền vững trong tình hình mới.

2


Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Bệnh xá quân - dân y
tại khu vực trọng điểm - Mã số KC.10-08

Phần chính báo cáo
Lời mở đầu

K

ết hợp quân - dân y trong nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho
nhân dân, bộ đội là truyền thống và là nét đặc thù của Ngành Y tế

Việt Nam. Từ khi thành lập Ngành Quân y, trải qua 60 năm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bộ đội và nhân dân, hoạt động kết hợp quân dân y luôn gắn liền với các nhiệm vụ chính trị quan trọng của đất nớc và đã trở

bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân và bộ đội trên địa bàn cụm liên xã tuyến biên giới bộ,
nới có các Đoàn kinh tế - quốc phòng đứng chân làm nhiệm vụ giữ dân, giữ đất, kết
hợp quốc phòng với kinh tế nhằm giữ vững chủ quyền an ninh biên giới.
Mô hình tổ chức, biên chế của Bệnh xá quân - dân y Đoàn KT-QP.
Mô hình tổ chức, biên chế của Phòng khám đa khoa khu vực quân - dân y
Đoàn KT-QP.
+ Các mô hình áp dụng cho hệ thống đảo gần bờ: đây là loại hình KHQDY
chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân và bộ đội trên các đảo vì trên khu vực biển
5


Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Bệnh xá quân - dân y
tại khu vực trọng điểm - Mã số KC.10-08

(ng trờng) lân cận nơi có dân c sinh sống, lao động nghề biển và có các đơn vị
quân đội đứng chân làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh hải.
Mô hình tổ chức, biên chế, trang bị của Trung tâm y tế quân-dân y huyện đảo.
Mô hình tổ chức, biên chế, trang bị của Bệnh xá quân - dân y xã đảo.
- Đề tài đề xuất các giảp pháp về phơng thức hoạt động, tổ chức thu dung
điều trị, phòng chống dịch bệnh và tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ
của các loại hình Bệnh xá, Phòng khám đa khoa khu vực, Trung tâm y tế quân - dân
y tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề tài đã nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để tạo ra
hành lang pháp lý nhằm tăng cờng hiệu quả hoạt động KHQDY trong tình hình
mới trên phạm vi toàn quốc và bảo đảm cho các mô hình Bệnh xá, Phòng khám đa
khoa khu vực, Trung tâm y tế quân - dân hoạt động thờng xuyên, lâu dài, có hiệu
quả; góp phần tham gia xoá đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội trong
chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng ở các khụ vực trọng điểm quốc phòng - an
ninh. Các văn bản pháp quy đợc nghiên cứu đề xuất gồm:
+ Chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ về tăng cờng công tác KHQDY chăm


Chơng một

Tổng quan
1.1. thực trạng y tế cơ sở việt nam và những yếu tố ảnh hởng
đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bộ đội

1.1.1 Vai trò của y tế cơ sở
1.1.1.1. Ngoài nớc
Tại Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về tăng cờng sức khoẻ tại Ottaoa - Canada
(1986) đã nêu lên 5 giải pháp hành động là:
- Xây dựng chính sách y tế công cộng
- Tạo dựng đợc môi trờng hỗ trợ
- Tăng cờng hoạt động cộng đồng
- Phát triển kỹ năng nhân viên y tế
- Định hớng lại các dịch vụ y tế.
Hội nghị nêu rõ, y tế phải chuyển mạnh sang hớng nâng cao sức khoẻ, vợt
lên trên trách nhiệm cố hữu là cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh.
Năm 1991, Canada đã chi khoảng 5,6 tỷ USD cho y tế, chiếm 9,9% GDP, các
chi phí y tế công cộng chiếm 72% tổng chi phí y tế của cả nớc. Số thầy thuốc chăm
sóc sức khoẻ ban đầu ở Canada chiếm khoảng 63% tổng số thầy thuốc ở nớc này.
Khoảng 8/10 thầy thuốc chăm sóc sức khoẻ ban đầu là thầy thuốc gia đình và thầy
thuốc thực hành đa khoa.
Tháng 9/1995, Hội nghị Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) lần thứ 46 đã đa ra
khái niệm chân trời mới về sức khoẻ và đổi mới chiến lợc sức khoẻ cho mọi ngời.
Các nớc thuộc khu vực Tây Thái Bình Dơng đã và đang có những bớc tiến
để hội nhập với sự phát triển của y tế thế giới. Đó là việc tổ chức hệ thống y tế trên
cơ sở chăm sóc sức khoẻ ban đầu, tăng cờng hệ thống y tế tuyến huyện, xác định rõ
trách nhiệm lãnh đạo cộng đồng trong việc quản lý các dịch vụ y tế cộng đồng, lồng
ghép các hoạt động của các chơng trình y tế, nâng cao chất lợng chăm sóc và kỹ

2.340 bệnh viện huyện, phân bổ ở hơn 2.100 huyện với tổng số 353.716 giờng
bệnh và 426.087 nhân viên y tế.
- Mạng lới y tế 3 cấp ở nông thôn gồm có: y tế thôn (đội sản xuất); y tế xã
(công xã, hơng trấn) và y tế huyện. Trong 3 cấp này, y tế thôn là tiền tiêu, y tế xã là
cơ sở, y tế huyện là trung tâm. Không có loại hình y tế liên xã.
- Toàn bộ công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh trong phạm
vi huyện ở Trung Quốc đều thống nhất vào trung tâm y tế huyện. Bệnh viện huyện
có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ y tế xã (hơng trấn); trạm y tế xã có trách nhiệm chỉ
đạo và hỗ trợ y tế thôn. Trong những năm qua, hệ thống y tế 3 cấp ở nông thôn và
thành thị tỏ ra là có hiệu quả và ngày càng hoàn thiện. Hoạt động của các bệnh viện
không khu trú trong 4 bức tờng mà còn vơn ra ngoài qua trách nhiệm chỉ đạo và
hỗ trợ y tế tuyến dới qua các mối liên kết ngang với các bệnh viện khác trong khu
vực.
8


Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Bệnh xá quân - dân y
tại khu vực trọng điểm - Mã số KC.10-08

Cũng tại Trung Quốc, việc phát triển y tế cơ sở tại nông thôn ở cấp dới
huyện có 67% là sở hữu tập thể, 33% là sở hữu toàn dân. Trái lại, ở các thành thị, sở
hữu tập thể chiếm đến 80% và sở hữu toàn dân chiếm 20%.
Điểm qua tình hình phát triển y tế cơ sở ở một số nớc có thể nhận định khái
quát là: Sự phát triển của NgànhY tế trên thế giới và trong khu vực Châu á đã có sự
chuyển hớng sang các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ toàn dân, nâng cao chất lợng
khám chữa bệnh trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại và
xây dựng một mạng lới y tế vững mạnh, đa kỹ thuật tiếp cận với ngời dân; lấy
việc động viên các nguồn lực của nhân dân và xã hội làm cơ sở phát triển cơ bản.
Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện địa lý, kinh tế-xã hội và chính trị mà mỗi quốc gia có
những mô hình phù hợp với cơ cấu tổ chức hành chính của đất nớc để đạt mục đích

sở là cầu nối giữa Ngành Y tế với các tổ chức chính quyền, đoàn thể, xã hội và các
tổ chức kinh tế địa phơng. Y tế cơ sở có vai trò to lớn trong việc xã hội hoá công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, huy động các tiềm năng dỗi dào của
nhân dân cũng nh các tổ chức vào sự nghiệp Sức khoẻ cho mọi ngời.
Nghị quyết 15/CP ngày 14/10/1975 của Chính phủ và các văn bản kế tiếp của
Đảng và Nhà nớc đã xác định Y tế cơ sở là cơ sở của Ngành Y tế, là nền tảng để
xây dựng công trình y tế, nền tảng có chắc thì công trình mới bền vững.
Năm 1993, Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá VII tại kỳ họp thứ 4 đã có
quyết định quan trọng về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân, trong đó nhấn mạnh vai trò của công tác CSSKBĐ và củng cố y
tế cơ sở là nhiệm vụ cấp bách của Ngành Y tế.
Ngày 20/6/1996, Chính phủ đã ban hành Nghị định 37/CP về định hớng
chiến lợc công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong giai đoạn 1996 đến
năm 2000 và 2020, Nghị định có đoạn viết: CSSKBĐ là một công tác trọng yếu để
đạt đợc các mục tiêu quản lý tỷ lệ mắc bệnh, giảm tỷ lệ tử vong, giảm tỷ lệ suy dinh
dỡng, tăng cờng sức khoẻ và thể lực, tăng tuổi thọ, tạo điều kiện để mọi ngời dân
đợc hởng một cách công bằng những dịch vụ CSSK.
Y tế cơ sở là đơn vị y tế gần dân nhất, phát hiện ra những vấn đề của y tế sớm
nhất, giải quyết 80% khối lợng phục vụ y tế tại chỗ; là nơi thể hiện sự công bằng
trong CSSK rõ nhất, nơi trực tiếp thực hiện và kiểm nghiệm các chủ trơng chính
sách của Đảng và Nhà nớc về y tế, là bộ phận quan trọng nhất của Ngành Y tế
tham gia phát triển kinh tế và ổn định chính trị, xã hội.
Theo số liệu của Bộ Y tế, hiện nay cả nớc ta có khoảng 15 triệu ngời
nghèo, trong đó có 90% sống ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, là những
vùng kinh tế chậm phát triển. Phần lớn ngời nghèo chỉ có khả năng tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ y tế gần nhất, chất lợng thấp và giá cả phù hợp với khả năng chi
trả. Do đó, đầu t cho phát triển và nâng cao chất lợng phục vụ của y tế cơ sở
(YTCS) là đầu t cho vùng nghèo, ngời nghèo, góp phần xoá đói, giảm nghèo, thực
hiện công bằng trong CSSK, nâng cao chất lợng cuộc sống cho nhân dân và ổn
định chính trị - xã hội.

bảo đảm cho việc hoạt động chuyên môn còn mất cân đối giữa cung và cầu. Hiện
đại hoá nền y tế còn mâu thuẫn giữa nhu cầu với khả năng hiện có. Các cơ sở y tế
huyện, xã nhất là các huyện, xã biên giới, hải đảo đa số đã xuống cấp; trang thiết bị
lạc hậu, nghèo nàn, kể cả trang thiết bị chăm sóc sản khoa thiết yếu cũng không đủ
để giải quyết các ca cấp cứu, mổ đẻ, y sỹ sản nhi, nữ hộ sinh, bác sỹ rất ít lại không
đợc đào tạo chuyên khoa. Địa bàn một xã biên giới rộng gần bằng diện tích một
huyện miền xuôi, mỗi trạm y tế xã trung bình chỉ có khoảng 2 - 3 cán bộ y tế. Cơ sở
vật chất thiếu thốn kể cả trang thiết bị y tế và trang thiết bị không chuyên: giờng,
tủ, bàn làm việc, trình độ cán bộ y tế thấp, nhiều trởng trạm y tế còn là y tá sơ
học, tỷ lệ xã trắng nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi còn khá phổ biến.

11


Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Bệnh xá quân - dân y
tại khu vực trọng điểm - Mã số KC.10-08

Trong những năm qua, mặc dù hệ thống y tế vùng sâu, vùng xa, miền núi,
biên giới, hải đảo đã đợc củng cố một bớc, nhng nhiều vùng vẫn còn yếu và việc
sử dụng những dịch vụ y tế ở tuyến cơ sở vẫn còn thấp. Theo thống kê của Bộ Y tế
năm 2003, các tỉnh miền núi Tây Bắc mới chỉ có .22,8% số trạm y tế xã có bác sỹ
làm việc (toàn quốc trên 65,4%); 79,3% trạm y tế xã có y sỹ sản nhi hoặc NHS,
(toàn quốc 93,1%). Cả nớc có 317 xã cha có trạm y tế xã riêng, trong đó có 68 xã
thuộc khu vực miền núi phía Bắc và 41 xã thuộc Tây Nguyên.
Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân vẫn còn thấp (5,88 BS/10.000 dân). Tuy nhiên, do
điều kiện địa lý, đất rộng, dân c tha thớt, sinh sống phân tán, các cơ sở y tế nằm
cách xa nhau, đờng đi lại khó khăn, số bác sỹ hiện có lại chủ yếu tập trung ở tuyến
tỉnh hoặc huyện, nên không đáp ứng đợc nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân ở
tuyến xã. Số lợng cán bộ y tế có trình độ sau đại học còn rất thấp, nhng đều tập
trung ở tuyến tỉnh.

Mức chi bình quân đầu ngời về y tế ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên
giới, hải đảo tuy đã đợc Nhà nớc u tiên mức chi theo đầu dân và theo giờng
bệnh, có chính sách trợ giá, trợ cuớc đối với thuốc và trang thiết bị nhng do dân số
ít, địa bàn rộng, nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế quá thấp so với các khu vực
khác trong toàn quốc và phải miễn giảm cho ngời nghèo nên mức chi thực tế theo
đầu ngời cho y tế chỉ bằng 50-60% mức chi của các tỉnh đồng bằng.
Kết quả trên cho thấy, nếu chỉ quan tâm đến khám chữa bệnh, hệ thống y tế
cơ sở ở những vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo chỉ đáp ứng đợc một
phần nhỏ nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong xã hội mà thôi. Ngay
trong khám chữa bệnh hiện vẫn còn nhiều trạm y tế xã cha thu hút đợc ngời
bệnh đến với mình; trong khi đó, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân hiện nay rất
lớn. Đây cũng là sự lãng phí cần phải chấn chỉnh. Nhiều nơi, mạng lới y tế thôn,
bản hoạt động yếu hoặc có nơi cha có, thiếu sự đãi ngộ cần thiết và thiếu đào tạo
hớng dẫn đối với nhân viên y tế thôn, bản, thiếu thuốc và dụng cụ y tế... cần phải
sớm đợc củng cố để phát huy vai trò của y tế cơ sở trong sự nghiệp chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
1.2. Tình hình hoạt động KHQDY ở vùng sâu, vùng xa, miền núi
biên giới , hải đảo hiện nay

1.2.1. KHQDY trong chiến lợc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bộ đội
KHQDY là truyền thống quí báu và có tính đặc thù của Ngành Y tế nớc ta
trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc cũng nh trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. KHQDY thể hiện đờng lối quốc phòng toàn dân và chiến tranh
nhân dân của Đảng. Vấn đề KHQDY đợc xem nh là một chiến lợc của Ngành Y
tế và đó cũng là thể hiện sự đoàn kết nhất trí, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả
quân y và dân y trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bộ đội, cứu
chữa TBBB, ngời bị thơng, bị bệnh một cách kịp thời có hiệu quả.
13



Ngành Quân y tích cực triển khai thực hiện và đã đạt đợc nhiều kết quả trong việc
nâng cao chất lợng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bộ đội. Điển
hình nh KHQDY tham gia củng cố y tế cơ sở của quân y Bộ T lệnh Bộ đội Biên
phòng: Từ năm 1989 - 1991, công tác KHQDY đã có nội dung hoạt động ở 891 xã
biên giới. Hình thức hoạt động chủ yếu là quân y đồn biên phòng xuống các bản
khám chữa bệnh cho dân khi có yêu cầu. Thuốc chữa bệnh là thuốc tiêu chuẩn của
cán bộ, chiến sỹ giúp dân theo hình thức "Nhờng cơm sẻ áo", "Lá lành đùm lá
rách".. Từ năm 1992 đến nay, công tác KHQDY phát triển đa dạng ở nhiều hình
thức: mô hình khám chữa bệnh tại đồn biên phòng, mô hình khám chữa bệnh
KHQDY, mô hình Trạm y tế KHQDY ...
Trong 13 năm thực hiện Chơng trình 12 (1990 - 2003) đã có nhiều mô hình
thành công về KHQDY ở vùng sâu, vùng xa nh:

15


Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Bệnh xá quân - dân y
tại khu vực trọng điểm - Mã số KC.10-08

- Nhóm mô hình Trạm y tế KHQDY: Đây là mô hình lồng ghép cơ sở quân y
và y tế xã thành Trạm y tế KHQDY, đợc triển khai ở những xã cha có mạng lới
y tế hoặc có nhng thiếu cả biên chế và trang bị, trình độ chuyên môn yếu và hoạt
động kém hiệu quả. Mô hình Trạm y tế KHQDY đợc áp dụng triển khai ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nh:
+ Trạm y tế KHQDY giữa y tế xã với quân y đồn biên phòng; đặc biệt, ở khu
vực trọng điểm quốc phòng - an ninh ở tỉnh miền núi biên giới nh: Trạm y tế
KHQDY tại 4 xã Mờng Lạn, Mờng Lèo, Mờng Và, Nậm Lạm tại huyện Sông
Mã, tỉnh Sơn La; Trạm y tế KHQDY xã Bản Lầu, huyện Bát Sát, tỉnh Lào Cai; Trạm
y tế KHQDY xã A Ngo, huyện Đăc KRông, tỉnh Quảng Trị; Trạm y tế KHQDY xã
Bình Hiệp, huyện Mộc Hoá, tỉnh Long An; Trạm y tế KHQDY xã Biên Giới, huyện

+ Quân y Quân đoàn 2 thực hiện ở xã Nghĩa Hộ, Đồng Cốc (huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang).
+ Quân y đồn biên phòng khám chữa bệnh giúp dân tại Phòng khám
KHQDY và tại đồn biên phòng. Đây là mô hình phổ biến chiếm 2/3 mô hình khám
chữa bệnh giúp dân của bộ đội biên phòng.
- Nhóm mô hình tổ quân y cơ động CSSK nhân dân trong phòng chống thảm
hoạ thiên tai nh lũ lụt, động đất, sạt lở núi, lũ quét: Đây là nhóm mô hình phát
triển rất phong phú và đa dạng và đợc triển khai ở hầu hết các đơn vị trên toàn
tuyến, nhất là ở các địa bàn trọng điểm thờng xảy ra thiên tai, thảm hoạ. Lực lợng
quân y cơ động có thể đợc huy động từ các đơn vị đóng quân trong địa bàn hoặc
có thể đợc điều động từ các đơn vị khác thuộc tuyến chiến lợc theo sự điều hành
thống nhất của Ban Chủ nhiệm Chơng trình 12 của liên Bộ Y tế - Quốc phòng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích, kết quả đã đạt đợc, hoạt động kết
hợp quân - dân y ở tuyến cơ sở vẫn còn nhiều bất cập, đó là: Sức mạnh tổng hợp của
KHQDY cha đợc phát huy đầy đủ. Hoạt động KHQDY cha đồng đều, có nơi
tích cực triển khai, có nơi hầu nh cha tạo đợc mối quan hệ chặt chẽ quân - dân y.
Nguyên nhân cơ bản là:
+ Thiếu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo cho hoạt động kết
hợp quân - dân y; cha có văn bản xác định rõ trách nhiệm tham gia phối hợp của các
cấp, các ngành ở địa phơng vào công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
+ Cha có giải pháp bảo đảm ngân sách đầu t về cơ sở hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, vật t y tế cho mô hình kết hợp quân - dân y cũng nh thuốc, hoá chất
để đảm bảo cho khám chữa bệnh cho nhân dân, nơi ngời bệnh không có khă năng
chi trả hoặc khả năng chi trả rất thấp.
+ Ngân sách đầu t cho hoạt động kết hợp quân - dân y còn quá thấp so với
thực tiễn triển khai. Trong 13 năm qua, mặc dù Bộ Y tế cũng đã dành một khoản từ
ngân sách thờng xuyên cho hoạt động kết hợp quân - dân y nhng cha thể đáp
ứng đợc nhu cầu.
Từ những nguyên nhân trên, các mô hình kết hợp quân - dân y ở tuyến cơ sở
mặc dù đợc hình thành xuất phát từ thực tế nhu cầu của công tác chăm sóc, bảo vệ

các dân tộc ít ngời du canh, du c, hoạt động chống phá cách mạng, chống đối
chính quyền... càng làm hệ thống y tế cơ sở vốn đã yếu lại càng yếu hơn, có nơi hầu
nh không có hoạt động. Mặt khác, để giữ dân, giữ đất, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ và củng cố quốc phòng - an ninh vùng biên giới, đồng thời phải thực hiện
các nội dung theo hiệp định với các nớc láng giềng: không có các đơn vị chủ lực
đóng quân trong khu vực biên giới; Nhà nớc đã cho phép Bộ Quốc phòng thành lập
các đoàn Đoàn Kinh tế - Quốc phòng dọc theo tuyến biên giới bộ với nhiệm vụ
trung tâm là đa dân ra vùng biên giới, xây dựng những khu vực định canh định c
giữ đất, bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc
phòng - an ninh. Do đó, nhu cầu cung ứng các dịch vụ chăm sóc về y tế cho cộng
đồng cũng phải đợc u tiên hàng đầu để thực hiện nhiệm vụ giữ dân, giữ đất. Trong
khi y tế cơ sở cha đáp ứng đợc nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
quân y Đoàn Kinh tế - Quốc phòng phải tham gia với y tế địa phơng khám chữa
bệnh, cấp cứu điều trị cho nhân dân nh một nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Điển
hình nh quân y Binh đoàn 15, Binh đoàn 16, quân y Đoàn Kinh tế - Quốc phòng
799/Quân khu 1, 379/Quân khu 2...
18


Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Bệnh xá quân - dân y
tại khu vực trọng điểm - Mã số KC.10-08

Tại các khu vực trọng điểm quốc phòng - an ninh thuộc tuyến đảo gần bờ, nơi
có các đơn vị quân đội đứng chân làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền vùng biển, vùng
lãnh hải của Tổ quốc và bảo vệ cộng đồng dân c sinh sống trên các ng trờng
quanh đảo; do đặc điểm về điều kiện địa lý cách xa bờ, việc đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng cho y tế cũng nh đáp ứng nguồn nhân lực cho y tế gặp rất nhiều khó khăn
do kinh tế - xã hội cha phát triển chế độ chính sách chung của ngành y tế cha thu
hút đợc cán bộ, nhân viên y tế yên tâm làm việc trên đảo...nên hệ thống y tế cơ sở
cũng còn nhiều bất cập. Mặt khác, công tác thu dung, cấp cứu và vận chuyển ngời

phân tán dẫn tới sẽ vừa lãng phí đầu t về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị (giá thành cho
1m2 xây dựng tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo gấp 4-5 lần so với khu
vực đồng bằng và trong đất liền), vừa không phát huy hết khả năng chuyên môn kỹ
thuật, sức mạnh tổng hợp của cả quân y và dân y để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội trong thời bình và sẵn sàng các tình huống cần
thiết.
Tuy nhiên trên thực tế, khi thực hiện việc thành lập các cơ sở y tế lồng ghép
quân - dân y sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phát sinh về tổ chức, biên chế và quản lý, chỉ
đạo ngành cũng nh về đầu t, bảo đảm trang thiết bị, thuốc, vật t tiêu hao và chế
độ thanh quyết toán....
Xuất phát từ nhu cầu của công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và
thực trạng tình hình hoạt động của y tế cơ sở và hoạt động của các phân đội quân y ở
các khu vực bệnh, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, việc xây dựng mô hình Bệnh xá
quân dân y cho các khu vực trọng điểm là một yêu cầu cấp thiết trong thực tiễn của
hoạt động kết hợp quân - dân y cũng nh trong công tác quản lý, chỉ đạo ngành đối
với hệ thống y tế cơ sở.
Mô hình Bệnh xá quân - dân y đợc xây dựng nằm trong hệ thống tổ chức y
tế địa phơng liên hoàn từ tuyến xã, đến cụm liên xã, huyện với các cơ sở y tế tuyến
sau phía sau để tạo nên mạng lới tổ chức, cứu chữa hiệu quả trong khu vực phòng
thủ nhằm phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân và bộ đội trong
thời bình, đồng thời đáp ứng đợc việc cứu chữa thơng binh, bệnh binh, ngời bị
thơng, bị nạn khi có chiến tranh và các tình huống thiên tai, thảm hoạ khác.
Mặt khác, việc nghiên cứu xây dựng mô hình Bệnh xá quân dân y cũng là cơ
sở lý luận khách quan, khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của các khu vực
trọng điểm quốc phòng - an ninh trong giai đoạn hiện nay để đề xuất, kiến nghị với
Chính phủ và các bộ, ngành liên quan về những giải pháp tăng cờng kết hợp quân dân y, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội trong tình hình mới. Trong đó,
có việc xây dựng và kiện toàn mạng lới khám chữa bệnh kết hợp quân - dân y (trạm
y tế, bệnh xá, phòng khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế và bệnh viện quân - dân
y), đặc biệt chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn, vùng trọng điểm quốc phòng - an ninh.

chủ trơng xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.
- Nghị định 01/1998/NĐ-CP ngày 03/1/1998 về hệ thống tổ chức y tế địa
phơng
- Quyết định 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tớng chính phủ
về việc phê duyệt chiến lợc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn
2001 - 2010.
- Nghị định 12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001 về việc tổ chức lại một số cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, huyện.

21


Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Bệnh xá quân - dân y
tại khu vực trọng điểm - Mã số KC.10-08

2.1.3 Tài liệu của Bộ Y tế và liên bộ Y tế - Quốc phòng
- Chiến lợc bảo vệ sức khoẻ nhân dân 1990 - 2000 của Bộ Y tế.
- Thông t 09/TTLBYT-QP ngày 21/7/1992 của liên Bộ Y tế - Quốc phòng
quy định việc tổ chức Ban quân - dân y, việc KHQDY phòng chống dịch và thu
nhận ngời bị thơng bị bệnh.
- Thông t 01/TTLBYT-QP ngày 25/1/1994 liên Bộ Y tế - Quốc phòng ban
hành chơng trình lồng ghép huấn luyện y học quân sự cho sinh viên y dợc và đào
tạo sỹ quan dự bị quân y, quân dợc.
- Thông t 08/TT - LB ngày 20/4/1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao
động TBXH - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hớng dẫn một số vấn đề về tổ chức và
chế độ chính sách đối với y tế cơ sở.
- Thông t 22/TTLBYT-QP ngày 15/9/1988 liên bộ Y tế - Quốc phòng
hớng dẫn thực hiện Chỉ thị 109 của Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tớng Chính phủ)
- Thông t 02/1998/ TTLBYT - TCCBCP ngày 27/6/1998 liên Bộ Y tế - Ban
Tổ chức cán bộ Chính phủ về hớng dẫn thực hiện Nghị định 01.

Để có căn cứ khách quan, khoa học xây dựng đợc mô hình tổ chức và hoạt
động của Bệnh xá quân - dân y, nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra khảo sát tại 10
điểm thuộc khu vực trọng điểm quốc phòng - an ninh, đại diện cho các vùng địa lý
khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
* Địa điểm điều tra khảo sát trên tuyến biên giới bộ (gồm 6 điểm):
1. Đoàn KT-QP Mẫu Sơn (Đoàn 338/QK1): xã Xuất Lễ, Cao Lộc, Lạng Sơn.
2. Đoàn KT - QP Mờng Chà (Đoàn 379/QK2): xã Si Pa Phìn, Mờng Lay,
Lai Châu.
3. Đoàn KT -QP 92 (QK4): xã A Đớt, huyện A Lới, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
4. Đoàn KT - QP 78/Binh đoàn 15 (QK5): xã Mo Ray, Sa Thầy, Kon Tum
5. Đoàn KT - QP 53/Binh đoàn 12: xã Quảng Sơn, Đắc Nông, Đắc Lắc
6. Đoàn KT-QP Giồng Găng (Đoàn 959/QK9): xã Giồng Găng, Tân Hồng,
Đồng Tháp.
* Địa điểm điều tra khảo sát trên tuyến đảo gần bờ (gồm 4 điểm):
7. Đảo Bạch Long Vỹ - Đại diện cho tuyến đảo vùng biển Đông Bắc.
8. Đảo Cù Lao Chàm - Đại diện cho tuyến đảo khu vực biển miền Trung.
9. Đảo Phú Quý - Đại diện cho tuyến đảo khu vực biển miền Trung.
10. Côn Đảo - Đại diện cho tuyến đảo khu vực biển phía Nam.
2.2.1.2. Địa điểm triển khai ứng dụng điểm mô hình
Sau khi xây dựng đợc mô hình tổ chức, hoạt động của Bệnh xá quân - dân y,
nhóm nghiên cứu tiến hành triển khai ứng dụng tại 6 điểm đại diện cho 3 khu vực biên
giới bộ và biển ở 3 miền Bắc - Trung - Nam, những nơi đã điều tra khảo sát để thử
nghiệm đánh giá hiệu quả của mô hình. Các điểm lựa chọn áp dụng điểm mô hình là:
1. Đoàn Kinh tế - Quốc phòng Mẫu Sơn (Đoàn 338/QK1): Đại diện cho
tuyến biên giới bộ Việt Nam - Trung Quốc.
2. Đoàn Kinh tế - Quốc phòng A So - A Lới (Đoàn 92/QK4): Đại diện cho
khu vực biên giới bộ Việt Nam - Lào.
3. Đoàn Kinh tế - Quốc phòng Giồng Găng (Đoàn 959/QK9): Đại diện cho
khu vực biên giới bộ Việt Nam - Cam Pu Chia.
4. Đảo Bạch Long Vỹ. Đại diện cho khu vực đảo Bắc Bộ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status