So sánh khả năng ứng dụng của ảnh spot và landsat để thành lập bản đồ lớp phủ vùng ngập nước khu vực vân đồn quảng ninh - Pdf 37

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ long cảm ơn chân thành PGS.TS Nguyễn Ngọc
Thạch, người tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo ở khoa Địa Lý, phòng Sau đại học, trường
Đại học Khoa Học Tự Nhiên - ĐHQG HN đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cảm ơn các bạn
bè, đồng nghiệp đã cổ vũ động viên tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tuy đã có những cố gắng nhất định nhưng do thời gian và trình độ có hạn
nên chắc chắn luận văn này còn nhiều thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong
nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Hà Nội,ngày 21 tháng11năm 2013
Học viên

Trần Đức Mạnh

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
tìm hiểu của riêng cá nhân tôi. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều
được trình bày hoặc là của cá nhân tôi hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu.
Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội,ngày 21 tháng11năm 2013
Học viên

Trần Đức Mạnh

1.4.2. Quản lí đất ngập nước ở cấp tỉnh, thành phố: ....................................... 24
1.4.3. Bảo tồn đất ngập nước ở Việt Nam: ..................................................... 24

3


Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN,KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐẤT
NGẬP NƯỚC KHU VỰC ĐẢO CÁI BẦU .................................................... 26
2.1. Khái quát chung về khu vực nghiên cứu ..................................................... 26
2.1.1. Phạm vi thực hiện ................................................................................ 26
2.1.1.1Vị trí địa lý........................................................................... 26
2.1.1.2 Địa hình .............................................................................. 26
2.1.1.3 Thổ nhưỡng......................................................................... 29
2.1.1.4. Khí hậu .............................................................................. 31
2.1.1.5. Đặc điểm thuỷ văn, hải văn .................................................. 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội....................................................................... 34
2.1.2.1.Đặc điểm dân cư .................................................................. 34
2.1.2.2.Đặc điểm kinh tế.................................................................. 34
2.2. Đặc điểm thực vật ngập nước khu vực Đảo Cái Bầu. ............................... 35
2.2.1. Tổng quan về hệ sinh thái đất ngập nước khu vực Cái Bầu. ................. 35
2.2.2. Đặc điểm phân bố không gian của rừng ngập mặn ............................... 36
2.2.2.1.Hệ sinh thái chịu tác động của thủy triều lên xuống:................ 36
2.2.2.2.Hệ sinh thái trong các đầm nuôi thủy sản: .............................. 36
2.2.2.3.Hệ sinh thái trên vùng đất caokhông hoặc ít chịu tác động của
thủy triều 36
2.2.3. Cấu trúc của các quần xã RNM đặc trưng ............................................ 37
2.2.3.1. Nhóm quần xã thuộc khu vực chịu tác động của thủy triều lên
xuống..... 37
Chương 3- SỬ DỤNG TƯ LIỆU ẢNH SPOT VÀ LANDSAT THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ LỚP PHỦ VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC KHU VỰC ........................ 43

Hình 2.3: Quần xã thực vật tham gia RNM trên thể nền cao, ít chịu tác động của
thủy triều ............................................................................................................ 39
Hình 2.4: Quần xã Đước và Vẹt dù ở Đảo Cái Bầu ............................................ 38
Hình 2.5: Quần xã Trang và Sú ........................................................................ 39
Hình 2.6:Vẹt dù trên đảo Cái Bầu .................................................................... 40
Hình 2.7: Quần xã Mắm biển,Sú ...................................................................... 41
Hình 3.1 Sơ đồ phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên cơ bản .......................... 50
Hình 3.2: Mô hình xây dựng tập mờ (mờ hóa đặc điểm của đối tượng) (Ursula C.
Benz, Peter Hofmann et al. 2004)..................................................................... 54
Hình 3.3. Quy trình phân loại ảnh theo định hướng đối tượng ............................. 57
Hình 3.4: Thông số dùng để phân đoạn ảnh Spot khu vực đảo Cái Bầu................ 59
Hình 3.5. Mẫu khóa giải đoán ảnh viễn thám về các đổi tượng ........................... 62
Hình 3.6: Bản đồ hiện trạng lớp phủ phân loại từ ảnh Spot và ảnh Landsat .......... 64
Hinh 3.7:Vị trí các điểm khảo sát đảo Cái Bầu .................................................. 66

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các loài sinh vật có ở vùng đất ngập nước Việt Nam. ......................... 20
Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng lúa cả nước qua một số năm. ........................... 21
Bảng 2.1: Một số đặc trưng khí hậu trong khu vực đảo Cái Bầu .......................... 32
Bảng3.1.Một số thông số về các kênh phổ của ảnh SPOT-1;-2;-3 ....................... 43
Bảng 3.2. Một số thông số các kênh phổ của ảnh SPOT-4 .................................. 47
Bảng 3.3: Đặc điểm ảnh vệ tinh Spot 5 ............................................................. 48
Bảng3.4.Một số thông số các kênh phổ của ảnh LandsatTM ............................... 49
Bảng3.5. Một số thông số các kênh phổ ảnh LandsatETM+,Landsat-7 ................ 50
Bảng 3.6. So sánh phân loại Pixel-Based và phân loại định hướng đối tượng ....... 60
Bảng 3.7: Độ chính xác phân loại của ảnh Landsat ............................................ 72

văn hoá nhân loại được hình thành và phát triển dọc theo các triền sông hoặc ngay
trên các vùng đất ngập nước. Đất ngập nước đã và đang bị suy thoái và mất đi ở mức
báo động, mặc dù ngày nay người ta đã nhận biết được các chức năng và giá trị to lớn
của chúng. Việc rà soát, đánh giá các thành tựu tồn tại và các xu thế liên quan đến đất
ngập nước nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất những biện pháp xử lí
cùng với việc phát triển bền vững các vùng đất ngập nước là hết sức cần thiết
Việt Nam hiện đã xác định được 68 khu đất ngập nước có giá trị kinh tế và có
thể phát triển bền vững môi trường sống. Tuy nhiên, các khu đất ngập nước này đang
dần dần bị thu hẹp, mà nguyên nhân chủ yếu là do sự khai thác quá mức của người
dân địa phương, nhằm phục vụ các mục đích sử dụng không bền vững trước mắt.
Các vùng đất ngập nước vẫn chưa thực sự là hạng mục quản lí riêng về sử
dụng và bảo tồn đất. Tình trạng quản lí các vùng đất ngập nước bị phân tán trong
các ban và bộ khác nhau của Chính phủ. Các chính sách tách biệt nhau gây ra các
hoạt động mâu thuẫn nhau ở cơ sở, ví dụ như trồng rừng ngập mặn chưa gắn kết với
nuôi tôm và bảo vệ rừng ven biển. Chỉ riêng đất ngập nước ven biển nước ta, Ngân
hàng Phát triển châu Á đưa ra bức tranh màu xám với 1755 km chiều dài đường bờ
bị ô nhiễm, trong đó 615 km chiều dài đường bờ bị ô nhiễm nặng, 712 loài bị đe
dọa ở các vùng đất ngập nước ven bờ…
Thách thức đối với đất ngập nước là rất lớn. Các hệ sinh thái đất ngập nước
của nước ta chiếm diện tích rộng lớn nhưng hầu như chưa được chú ý đầy đủ và
đánh giá đúng mức cũng như thiếu sự đảm bảo về thể chế và pháp lý. Cần có nhiều
nỗ lực trung và dài hạn để xây dựng cơ sở tri thức, khung thể chế và pháp lý, nâng
cao nhận thức của cộng đồng và những người làm chính sách cũng như tăng cường

9


năng lực ở các cấp đã được phân cấp để quản lí hợp lí đất ngập nước. Tuy nỗ lực
như vậy có thể bắt đầu bằng một chương trình tương đối nhỏ nhưng chắc chắn, theo
thời gian, nỗ lực đó cần được phát triển thành một hệ thống toàn quốc, toàn diện

6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn

11


Sau khi hoàn thành , luận văn một phần nào sẽ nêu nên được hiện trạng lớp phủ
thực vật vùng ngập nước ở khu vực nghiên cứu dựa vào kết quả nghiên cứu có thể
góp phần bảo tồn và phát triển đất ngập nước trong thời gian tới.
7. Cấu trúc luận văn gồm 3 chương
-

Chương 1: Khái quát chung về đất ngập nước và vai trò của đất ngập nước.

-

Chương 2: Đặc điểm tự nhiên,kinh tế xã hội và đặc điểm đất ngập nước khu

vực đảo Cái Bầu.
-

Chương 3: Sử dụng tư liệu ảnh Spot và Landsat thành lập bản đồ lớp phủ

vùng ngập nước khu vực đảo Cái Bầu- huyện Vân Đồn.
Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.

12


CHƯƠNG 1- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC VÀ



quanh các thuỷ vực nước ngọt nội địa. Đất ngập nước còn là nơi sinh sống của một số
lượng lớn các loài động vật và thực vật, trong đó có nhiều loài quí hiếm.
Ở Việt Nam, đất ngập nước rất đa dạng với diện tích xấp xỉ 5.810.000 ha,
chiếm khoảng 8% toàn bộ các vùng đất ngập nước của Châu Á. Trong đó đất ngập
nước nước ngọt chiếm khoảng 10% diện tích của các vùng đất ngập nước toàn
quốc. Trong số các vùng đất ngập nước của Việt Nam thì 68 vùng (khoảng 341.833
ha) là có tầm quan trọng về đa dạng sinh học và môi trường thuộc nhiều loại hình
đất ngập nước khác nhau, phân bố khắp trong cả nước (Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường, 2001).
Hiện nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới, đất ngập nước đang bị giảm
diện tích và suy thoái ở mức độ nghiêm trọng.
Năm 1989, Việt Nam đã tham gia công ước quốc tế Ramsar về bảo tồn đất ngập
nước như là nơi sống quan trọng của các loài chim nước. Thêm vào đó, Việt Nam cũng
đã có những cố gắng trong công tác nghiên cứu, quản lý và bảo tồn đất ngập nước như:
“Chương trình bảo tồn đất ngập nước quốc gia”; Nghị định 109/2003/NĐ-CP về bảo
tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước; “Chiến lược quản lý hệ thống khu
bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010” (số 192/2003/QĐ-TTg), v.v...
Các đặc điểm tự nhiên chủ yếu hình thành đất ngập nước ở Việt Nam:
- Đặc điểm địa mạo: 2/3 diện tích tự nhiên Việt Nam là đồi núi, có hướng
nghiêng chung từ Tây sang Đông. Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ là những vùng
trũng, tạo nên hai vùng đất ngập nước tiêu biểu là vùng châu thổ sông Hồng và sông
Cửu Long.
- Đặc điểm khí hậu: thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình hằng năm khá cao (hơn 200C), độ ẩm tương đối lớn (hơn 80%), lượng mưa dồi
dào (1500mm/năm). Sự khác nhau về chế độ khí hậu giữa các vùng, đặc biệt là chế
độ nhiệt - ẩm có ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của từng vùng như thời gian ngập
nước, độ sâu ngập nước, chế độ nhiệt của nước, dẫn đến sự khác nhau giữa các loại
hình đất ngập nước.


eo biển.
-

Các thảm thực vật biển dưới triều, bao gồm các bãi cỏ biển, các bãi cỏ biển

nhiệt đới.
-

Các rạn san hô.

-

Các bờ biển đá, kể cả các đảo đá ngoài khơi và vách đá biển.

-

Các bờ cát, bãi cuội hay sỏi; bao gồm các roi cát, mũi đất nhô ra biển và các

đảo cát; kể cả các hệ cồn cát và các hõm chứa bùn cặn ẩm ướt.
-

Các vùng nước cửa sông; nước thường xuyên của các vùng cửa sông và các

hệ thống cửa sông châu thổ.
-

Các bãi bùn gian triều, các bãi cát hay bãi muối.

-


Các đồng bằng châu thổ thường xuyên có nước.

-

Các sông/suối/lạch thường xuyên có nước; bao gồm cả các thác nước.

-

Các sông/suối/lạch có nước theo mùa/không liên tục/bất thường.

-

Các hồ nước ngọt có nước thường xuyên (trên 8 ha), bao gồm các hồ hình

móng ngựa.
-

Các hồ nước ngọt có nước theo mùa/không liên tục (trên 8 ha), bao gồm cả

các hồ ở đồng bằng ngập lũ.
-

Các hồ nước mặn/lợ/kiềm có nước thường xuyên.

-

Các hồ và bãi ngập mặn/lợ/kiềm theo mùa, không có nước thường xuyên.

-


-

Các vùng đất ngập nước cây bụi chiếm ưu thế; các đầm lầy cây bụi, các đầm

nước có cây bụi chiếm ưu thế, các rừng cây bụi, trên đất vô cơ.
-

Các vùng đất ngập nước nước ngọt có cây lớn chiếm ưu thế; kể cả rừng đầm

lầy nước ngọt, rừng ngập theo mùa, đầm lầy cây gỗ; trên đất vô cơ.
-

Các vùng đất than bùn có rừng; rừng đầm lầy đất than bùn.

-

Suối, ốc đảo nước ngọt (các bàu nước ngọt trên các cồn cát miền Trung).

-

Các vùng đất ngập nước địa nhiệt/ Suối nước nóng, suối khoáng.

-

Các hệ thống thủy văn castơ ngầm và hang động nội địa.

Hình 1.2: Vùng đất ngập nước châu thổ sông Hồng.

1.1.2.2 Đất ngập nước nhân tạo


Đồng), Sa Thầy (Kon Tum).
-

Các khu vực trữ nước; hồ chứa/ đập nước/ đập chắn/ vùng khoanh bao (nhìn

chung trên 8 ha).
-

Các nơi đào; các mỏ cuội/ gạch/ sét; các hố đất mượn, các moong.

-

Các vùng xử lý nước thải; các bãi chứa nước thải sinh hoạt, các ao lắng, các

bể ôxy hóa…
-

Các con kênh, rạch thoát nước, các mương nhỏ.

1.2. Chức năng của đất ngập nước:
Đất ngập nước Việt Nam có nhiều chức năng rất quan trọng như: nạp tiết nước
ngầm, cung cấp nước ngọt, điều hòa sinh thái và khí hậu, xuất khẩu sinh khối, hạn
chế lũ lụt, chắn sóng và gió bão, chống xói lở và ổn định bờ biển, là nơi du lịch giải
trí, duy trì đa dạng sinh học, tạo môi trường hoạt động cho nhiều ngành kinh tế như
thủy sản, lâm nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất năng lượng, du lịch,… Đất ngập
nước là nguồn sống của một bộ phận khá lớn người dân Việt Nam, mang lại lợi ích
và những giá trị to lớn về kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường, đóng góp rất
quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.1. Chức năng nạp, tiết nước ngầm.

Đất ngập nước (rừng ngập mặn, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo…) có thể đóng vai trò
như bồn chứa lưu giữ, điều hòa lượng nước mưa và dòng chảy mặt, góp phần giảm
lưu lượng dòng chảy lũ và hạn chế lũ lụt ở các vùng lân cận như hồ Hồ Hòa Bình,
hồ Thác Bà, hồ Trị An…
1.2.6. Chức năng sản xuất sinh khối
Vùng ngập nước là nơi sản xuất sinh khối, tạo nguồn thức ăn cho các loại thủy
sản, gia súc, động vật hoang dã hoặc vật nuôi. Ngoài ra, một phần các chất dinh
dưỡng này có từ các động thực vật đã chết sẽ được các dòng chảy bề mặt chuyển
đến các vùng hạ lưu và các vùng nước ven biển, làm giàu nguồn thức ăn cho những
vùng đó.
1.2.7. Chức năng duy trì đa dạng sinh học
Nhiều vùng đất ngập nước, đặc biệt là các vùng đất ngập nước có rừng ngập
mặn, rạn san hô, cỏ biển là môi trường thích hợp cho việc cư trú, đẻ trứng, sinh
sống và phát triển của nhiều loài động thực vật hoang dã. Đất ngập nước là nơi duy
trì nhiều nguồn gen, trong đó có nhiều loài quý hiếm, có giá trị.

19


Các loài sinh vật có ở vùng đất ngập -

157 loài động vật nguyên sinh.

nước nước ngọt

-

1403 loài tảo.

-


Hơn 1300 loài cá và chim di cư.

Bảng 1.1: Các loài sinh vật có ở vùng đất ngập nước Việt Nam.
1.2.8. Chức năng chắn sóng, chắn gió bão, ổn định bờ biển, chống xói lở, hạn
chế sóng thần
Nhờ thảm thực vật, đặc biệt là thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn
san hô mà các vùng đất ngập nước ven biển có chức năng bảo vệ bờ biển khỏi tác
động của sóng, thủy triều, xói lở, sóng thần. Mặt khác, chúng còn tạo ra môi trường
thuận lợi cho việc lắng đọng phù sa, góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các rạn
san hô ngầm rộng lớn đã giảm cường độ sóng tác động đến bờ biển, các vùng ven
đảo trong thời kì giông bão, sóng thần. Nhiều năm gần đây, diện tích các hệ sinh
thái đất ngập nước tự nhiên (rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển…) bị suy giảm để sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy hải sản. Do đó,
đường bờ biển liên tục bị biến động, chiều dài bờ biển bị xói lở tăng (ven bờ đồng
bằng sông Hồng, Trung Bộ và Nam Trung Bộ, Nam Bộ).
1.2.9. Các chức năng khác
Ngoài các chức năng nói trên, đất ngập nước còn đóng vai trò quan trọng tạo
thành môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế của nhiều ngành khác nhau:
nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, giao thông thủy, dịch vụ du lịch, khai thác
khoáng sản… Đặc biệt, đất ngập nước là nơi sinh sống của một bộ phận lớn dân số
Việt Nam.

20




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status