Ứng dụng phần mềm microstation và famis để thành lập bản đồ địa chính cho xã hương hữu, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế - Pdf 34

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá là sản phẩm mà thiên
nhiên đã ưu đãi ban tặng cho con người. Đó cũng là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt, và là địa bàn hoạt động của
tất cả các ngành, các lĩnh vực và của con người.
Đất đai không gia tăng, tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
cùng với sự gia tăng dân số hiện nay đang gây sức ép lớn cho quỹ đất hiện có.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải có sự quản lý quỹ đất này một cách chặt chẽ, kết
hợp với sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm. Hiện nay, bản đồ địa chính là một công
cụ hỗ trợ tối ưu nhất cho việc công tác quản lý nhà nước về đất đai. Bởi vì nó
còn chứa đựng những thông tin có tính kinh tế - xã hội, pháp lý cao. Bản đồ địa
chính cung cấp đầy đủ thông tin về vị trí, kích thước, hình dạng, diện tích … của
một thửa đất, và được sử dụng làm căn cứ pháp lý cho các lĩnh vực như: cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng …, đồng thời
còn có thể sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất. Do đó, bản đồ địa chính ngày đòi
hỏi cần có độ chính xác cao để phục vụ công tác quản lý đất đai nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Mặt khác do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và sự gia tăng dân số đó
là những nguyên nhân làm cho đất đai biến động với tốc độ nhanh. Vì vậy đòi
hỏi nhà nước ta cần phải xây dựng hệ thống thông tin đất đai hiện đại, chính xác,
thống nhất và cập nhật kịp thời quá trình biến động đất đai qua từng ngày.
Để đáp ứng yêu cầu trên, khoa học kỹ thuật đang được ứng dụng mạnh mẽ
vào công tác đo đạc đồ phải thực hiện theo phương pháp thủ công tốn nhiều thời
gian, công sức, gây sai số lớn thì ngày nay các phương tiện khoa học kỹ thuật
đang được ứng dụng ngày càng phổ biến giúp cho thời gian xây dựng bản đồ được
rút ngắn, độ chính xác ngày càng cao. Đó là việc sử dụng máy GPS, máy toàn đạc …
hỗ trợ cho công tác đo đạc ngoại nghiệp cho đến việc ứng dụng các phầm mềm đồ
họa phục vụ cho đo vẽ ngoại nghiệp và biên tập nội nghiệp.
Nhằm muốn tiếp thu những kiến thức thực tế và kinh nghiệm trong việc đo

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm trắc địa
Trắc địa là môn khoa học về trái đất có nhiệm vụ xác định hình dạng kích
thước của quả đất và thể hiện một phần bề mặt trái đất dưới dạng bản đồ, bình
đồ mặt cắt....[9, 3].
Tùy theo phạm vi và mục đích đo vẽ, trắc địa còn chia ra nhiều ngành hẹp:
- Trắc địa cao cấp: nghiên cứu hình dạng và kích thước quả đất, sự chuyển
động ngang và chuyển động đứng của lớp vỏ trái đất, xác định tọa độ và cao độ
của các điểm trắc địa cơ bản của mỗi quốc gia để làm cơ sở cho việc thành lập
bản đồ cho riêng mỗi nước.
- Trắc địa phổ thông: nghiên cứu việc đo vẽ bản đồ một khu vực nhỏ trên
mặt đất
- Trắc địa công trình: nghiên cứu việc xây dựng lưới trắc địa cở sở để phục
vụ thiết kế và thi công công trình, lập bình đồ tỷ lệ lớn và mặt cắt để phục vụ
công việc thiết kế.
- Trắc địa ảnh: nghiên cứu các phương pháp chụp ảnh và khai thác các ảnh
chuyên để thành lập bản đồ địa hình.
- Bản đồ học: nghiên cứu việc thành lập các loại bản đồ chuyên đề [9, 3].
2.1.2. Nhiệm vụ, vai trò của trắc địa
2.1.2.1. Nhiệm vụ của trắc địa
- Tiến hành đo đạc các yếu tố cần thiết như: góc, chiều dài, độ cao giữa các
điểm trên mặt đất
- Tính toán xử lý số liệu đo đạc
- Thể hiện chúng lên bản đồ, bình đồ, mặt cắt…
- Sử dụng các kết quả đo đạc, các tài liệu bình đồ, bản đồ, mặt cắt để trực
tiếp giải quyết và tham gia giải quyết nhiều bài toán ứng dụng trong quá trình
khảo sát, quy hoạch thiết kế xây dựng và sử dụng mọi công trình kinh tế, quân
sự. Khi thiết kế, quy hoạch và xây dựng công trình, trước hết cần có các tư liệu

Theo điều 19 khoản 1 của luật đất đai 2003 [2]: “Bản đồ địa chính là thành
phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về mặt đất đai”.
2.1.3.2. Bản đồ địa chính dạng số
Bản đồ địa chính được số hóa từ các bản đồ địa chính đã có hoặc được đo
vẽ, thành lập bằng phần mềm tích hợp Famis, bằng các phần mềm chuyên dụng
khác tuân theo quy định về chuẩn cơ sở dữ liệu được gọi chung là bản đồ địa
chính dạng số.
4


Cơ sở dữ liệu Bản đồ địa chính dạng số phải được lưu trữ theo mô hình dữ
liệu không gian (spatial data model), trong đó các đối tượng không gian tùy
thuộc các độ lớn của chúng trong không gian cũng như yêu cầu tỷ lệ thể hiện mà
được biểu thị bằng điểm, đường thẳng, đường nhiều cạnh, hoặc là vùng khép
kín. Các tệp tin (file) bản đồ phải ở dạng “mở’’, nghĩa là phải cho phép chỉnh
sửa cập nhật thông tin khi cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng để sử
dụng trong các phần mềm bản đồ thông dụng khác phục vụ những mục đích
khác nhau và làm nền cơ sở cho các loại hệ thống thông tin địa lý (GIS) [10].
2.1.4. Trình tự các bước công việc khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.1.4.1. Nội dung của bản đồ địa chính:
- Phải thể hiện đầy đủ các yếu tố địa chính để làm cơ sở:
+ Lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Thống kê diện tích đất đai.
+ Quy hoạch sử dụng đất.
+ Xác định ranh giới các cấp [4, 187].
2.1.4.2. Các bước công việc khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính:
- Xác định khu vực thành lập bản đồ.
- Thành lập lưới khống chế đo vẽ hoặc lưới khống chế ảnh.
- Xác định địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ địa giới hành chính, đối
chiếu thực địa và lập biên bản xác định địa giới hành chính cấp xã.

sở cho việc nghiên cứu khoa học, đo vẽ bản đồ, khảo sát xây dựng công trình...
Nếu các điểm trong lưới chỉ có độ cao (H), thì gọi là lưới khống chế độ cao.
Các điểm của lưới khống chế trắc địa được cố định chắc chắc ở ngoài thực
địa gọi là mốc trắc địa [9, 80].
Lưới khống chế mặt bằng là:
- Trong trắc địa việc đo vẽ bình đồ hay bản đồ tiến hành theo nguyên tắc từ
toàn bộ đến cục bộ, từ độ chính xác cao đến độ chính xác thấp. Trên cơ sở để
xây dựng cấp lưới và cấp cuối cùng phải đủ độ chính xác để đo vẽ chi tiết địa
hình. Do đó việc xây dựng lưới khống chế mặt bằng cũng tiến hành theo những
nguyên tắc cơ bản đó.
- Lưới khống chế mặt bằng được chia ra làm: lưới khống chế nhà nước,
lưới khống chế khu vực, lưới khống chế đo vẽ [9, 80-81].
2.2.1.2. Cơ sở khoa học
2.2.1.3. Nguyên tắc xây dựng lưới và phân hạng lưới
*Nguyên tắc xây dựng lưới khống chế mặt bằng:
- Lưới khống chế mặt bằng được thành lập theo phương pháp tam giác (chỉ
đo góc, chỉ đo cạnh, hoặc vừa đo góc vừa đo cạnh), phương pháp đường chuyền,
phương pháp giao hội, và tổ hợp của các phương pháp ấy,...

6


- Tùy theo quy mô, độ chính xác lập lưới, người ta chia lưới khống chế mặt
bằng ra thành 3 loại dưới đây.
- Trong đó lưới chính xác thấp được phát triển từ những lưới chính xác cao
hơn [9, 81].
*Phân hạng lưới khống chế mặt bằng:
- Lưới khống chế mặt bằng nhà nước:
+ Là các điểm tam giác được chia thành 4 cấp (hạng): I, II, III, IV rãi đều
trên toàn bộ lãnh thổ.

+ Do dụng cụ và máy móc đo: nguyên nhân này chủ yếu là do bản thân
dụng cụ đo kém chính xác. Ví dụ như thước thép có chiều dài danh nghĩa là
20m, nhưng khi so sánh với thước mẫu thước chỉ dài 19,99m. Như vậy nếu
không kiểm nghiệm thước thì cứ mỗi lần đo thì phạm phải sai số là – 1cm.
+ Do người đo: nguyên nhân này chủ yếu do giác quan người đo gây ra.
+ Do môi trường: là do thời tiết và địa hình vùng đo làm ảnh hưởng đến
độ chính xác của kết quả đo.
- Có 3 loại sai số:
+ Sai số thô
+ Sai số hệ thống
+ Sai số ngẫu nhiên [9, 23-24].
2.2.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
* Đặc điểm lưới toạ độ, độ cao Nhà nước:
Lưới khống chế Nhà nước là lưới khống chế cơ bản thống nhất trong toàn
quốc phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và thành lập bản đồ, được xây
dựng theo phương pháp lưới tam giác trước đây (nay là công nghệ định vị toàn
cầu GPS).
Mạng lưới tọa độ Nhà nước bao gồm 4 cấp hạng: hạng I, II., III và IV. Lưới
hạng I và hạng II đã được xây dựng phủ trùm trên lãnh thổ cả nước. Các điểm
tọa độ Nhà nước hạng I, II, III và IV là cơ sở để phát triển các mạng lưới địa
chính cấp I, II phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính .
Độ chính xác của các cấp lưới giảm dần từ cao xuống thấp, trong đó lưới
cấp cao hơn làm cơ sở cho phát triển các cấp thấp hơn [4, 182].
* Tỷ lệ bản đồ địa chính:
Hệ thống bản đồ địa chính nước ta phân thành các bản có tỷ lệ như sau:
1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000, 1:25000.

8



+ Hệ tọa độ Pulkovo 1942: Hệ tọa độ này sử dụng phép chiếu Gauss, kích
thước Elipsoid có tên là Kraxopski với bán trục lớn là a=6378.245m;b=
6356.8630m; f= 1/298,300.
9


+ Hệ tọa độ HN – 72: Hệ tọa độ này sử dụng phép chiếu Gauss, kích
thước Elipsoid có tên là Kraxopski với bán trục lớn là a= 6378.245m; b=
6356.8630m; f= 1/298,300. Nhưng tham số định vị của Elipsoid khác với Hệ tọa
độ Pulkovo 1942.
+ Hệ tọa độ WGS – 84: Hệ tọa độ này sử dụng phép chiếu UTM, với múi
chiếu 60 có hệ số k= 0,9996. Kích thước Elipsoid WGS – 84 có bán trục lớn a=
6378.137; b= 6356.752; f= 1/ 298,257223563.
+ Hệ tọa độ VN – 2000: Hệ tọa độ sử dụng phép chiếu UTM, với múi
chiếu 60 có hệ số k= 0,9996, múi chiếu 30 có hệ số k= 0,9999. Kích thước
Elipsoid là kích thước Elipsoid WGS – 84 có bán kích trục a= 6378.137; b=
6356.752; f= 1/ 298,257223563 [9], [4].
2.2.2.2. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Dựa vào lưới (km) của hệ tọa độ vuông góc theo kinh tuyến trục quy định
cho từng tỉnh chia thành các ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương
ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x
60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5000 gồm 6 chữ số, 3 số đầu là số chẵn (km)
tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn (km) tọa độ Y của điểm góc trái trên mảnh
bản đồ. Số chẵn (km) tọa độ X, Y chọn làm số hiệu mảnh bản đồ 1: 5000 phải là
bội số của 3.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu

Microstation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân
phối bởi Bentley Sytems. Microstation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép
xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
Microstation còn được sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác như:
Famis, Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean, Mrfclean và eTools, eMap (tập hợp các
giải pháp xử lý bản đồ địa hình, địa chính của công ty [eK]) chạy trên đó.
Microstation còn cung cấp cung cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần mềm
khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg).
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên
nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ [12].
Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng đường, tuyến (Linear Element Tools)

11


Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng điểm (Point Tools)

Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng vùng(Polygons Tools)

Thanh công cụ vẽ đường tròn, ellipsess

Thanh công cụ vẽ và sữa các đối tượng dạng chữ

Thanh công cụ vẽ các ký hiệu dạng cell

Thanh công cụ trãi ký hiệu cho các đối tượng dạng vùng

Thanh công cụ dùng để copy, dịch chuyển, tăng tỷ lệ hoặc quay đối tượng

Thanh công cụ sửa chữa đối tượng đường

dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
- Thu nhận số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu
phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay :
+ Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON.
13


+ Từ Card nhớ
+ Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
+ Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
- Xử lý hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật/tắt hiển thị
các thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã
chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần
mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
- Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo. Famis cung cấp hai
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo:
+ Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng
chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình
+ Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương
ứng với một bản ghi trong bảng này.
- Công cụ tính toán:
Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán : giao hội , vẽ
theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa .v.v. Các công cụ
thực hiện đơn giản cho kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với
các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam.
- Xuất số liệu: Các số liệu này có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác
nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR, AUTOCAD,
….
- Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra
qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vẽ trị các điểm đo.

Các chức năng này thực hiện dựa trên các thanh công cụ sẵn có của
Microstation nên rất dễ dùng, đơn giãn mà hiệu quả.
- Đăng ký sơ bộ
Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác quy chủ tạm thời. Gán, hiển thị,
sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.
- Thao tác trên bản đồ địa chính
Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ
khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
- Tạo hồ sơ thửa đất
Famis cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng vẽ thửa đất bao gồm : Hồ sơ
kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể
lấy trực tiếp qua quá tŕnh qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ
liệu Hồ sơ Địa chính.
- Xử lý bản đồ
Famis cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ.
15


+ Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác
theo các phương pháp nắn affine, porjective.
+ Tạo bản đồ chủ để từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân
bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng
biểu diễn (tô màu) của Microstation, chức năng này cung cấp cho người dùng
một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau.
+ Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối
tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng
thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
- Liên kết với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. Nhóm chức năng thực hiện
việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị Hồ sơ Địa chính. Các
chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm Famis và CADDB tạo thành một hệ

bản đồ địa chính dạng số được thành lập đo vẽ bằng phương pháp ứng dụng
phần mềm Microstation và Famis để thành lập. Có thể nói việc thành lập bản đồ
địa chính rất rộng rãi, vì vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải sử dụng thành thạo về
các chuyên ngành quản lý đất đai.

17


Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phần mềm Microstation và phần mềm Famis để thành lập bản đồ địa
chính cho xã Hương Hữu, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đất đai của xã Hương Hữu, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ 01/07/2013 đến 03/11/2013.
- Về không gian: Xây dựng bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu là tại
xã Hương Hữu, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Một số đặc điểm của xã Hương Hữu, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis cho
khu vực nghiên cứu.
- Nhận xét kết quả đạt được và đánh giá ưu, nhược điểm của việc sử dụng
phần mềm Microstation và Famis trong việc thành lập bản đồ địa chính.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: là việc thu thập các số liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng, thu thập số liệu đo đạc phục vụ cho việc
thành lập bản đồ.
- Phương pháp điều tra khảo sát ngoại nghiệp, đo vẽ thực địa bằng máy

- Phía Tây giáp xã Thượng Long, Thượng Quảng [8]
Bản đồ vị trí địa lý của xã Hương Hữu, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên
Huế. (Xem phụ lục 1)
4.1.1.2. Địa hình
Xã Hương Hữu kéo dài theo hướng Bắc – Nam, xã có tỉnh lộ 14B nối liền
với các xã trong huyện. Địa hình của xã chủ yếu là đồi núi phân bố ở phía Nam
và phía Đông, độ cao trung bình là 250m so với mực nước biển, nơi cao nhất là
khu vực núi núi Cha Nghe cao 489m, còn lại là những đồi núi thấp. Dựa vào đặc
điểm địa hình của xã được chia làm hai bộ phận chính đó là:
- Vùng đất thấp chạy theo khe Vồn và khe C9.
- Vùng núi thấp nhất và trung bình nhất chiếm diện tích nhỏ, được phân bố
từ Tây, Bắc đến Đông.
Ngoài ra, độ dốc cũng được đánh giá là yếu tố quan trọng trong tiềm năng
tự nhiên lãnh thổ, nó ảnh hưởng đến quá trình xói mòn và kỹ thuật canh tác [9].
* Ở xã này do đặc trưng là vùng miền núi địa hình khá phức tạp không
được bằng phẳng mặt khác cây cối rập rạm và diện tích đất từng hộ gia đình thì
rộng nên cũng khó khăn trong việc thành lập lưới với công tác đo chi tiết.

20


4.1.1.3. Khí hậu
Là xã nằm trong khu vực miền Trung phía Bắc Hải Vân nên khí hậu của xã
nói riêng và toàn huyện nói chung thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có thời
tiết tương đối khắc nghiệt, khí hậu trong năm được phân thành 2 mùa rõ rệt đó
là: Mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8; mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2
năm sau.
Nhiệt độ: Về mùa khô chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên khô nóng, về
mùa lạnh do ảnh hưởng của gió Đông Bắc nên mưa nhiều, trời lạnh.
- Nhiệt độ trung bình trong năm 24,60C

thông của xã có 26,85km (trục đường xã, liên xã, đường trục thôn, xóm, đường
ngõ và đường trục chính nội đồng). Có 13km đường giao thông đã cứng hoá và
nhựa hoá theo kỹ thuật của bộ giao thông vận tải, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đi lại của các phương tiện.
Các công trình hạ tầng khác như trường học, trạm y tế, cơ sở vật chất văn
hóa ... cũng được chú trọng đầu tư xây dựng. [7]
*Tuy địa hình khó khăn trong việc đo đạc nhưng về các con đường nối các
thôn xóm nhiều và sự phát nên cũng đã giảm thiểu bớt những khó khăn trong
công tác đo đạc.

22


4.1.3. Tình hình phân bố và sử dụng đất
Theo số liệu thống kê, tổng diện tích đất năm 2012 của xã Hương Hữu là
1.002,18 ha. Cơ cấu phân bố đất đai thể hiện như sau:

Hình 4.3. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Hương Hữu năm 2012 [7]

23


TT
1
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.1.4
1.2

NNP
802,18
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
330,28
Đất trồng cây hàng năm
CHN
87,62
Đất trồng lúa nước
LUA
64,00
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
17,68
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
10,00
Đất lâm nghiệp
LNC
453,81
Đất rừng sản suất
RSX
453,81
Đất trồng cây lâu năm
CLN
242,66
Đất phi nông nghiệp
PNN
133,29
Đất ở

CDG
17,11
Đất sản xuất phi nông nghiệp
CSK
1,60
Đất nghĩa địa
NTD
1,50
Đất giao thông
DGT
2,55
Đất chưa sử dụng
CSD
65,80
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
4,40
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
61,40
(Nguồn: Thống kê của xã Hương Hữu, 2012) [7]

Trên địa bàn của xã đã có 453,810 ha đất lâm nghiệp đã được đo vẽ tháng 3
năm 2008 và 242,660 ha đất trồng cây lâu năm (CLN) đo vẽ năm 2003. Phần
còn lại thì được đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 và tỷ lệ 1/2000.
24


4.1.4. Tình hình quản lý đất đai
Do đặc điểm là vùng miền núi nên tình hình về chuyển nhượng, mua bán

xác định và thành lập trên cơ sở các điểm địa chính: ND – 43, ND – 44, ND –
45, ND – 47, ND – 51, ND – 52, ND – 53.
25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status