đánh giá hiện trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm kết hợp của hộ gia đình ở xã hương lộc, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế - Pdf 23

TRÆÅÌNG ÂAÛI HOÜC NÄNG LÁM HUÃÚ
KHOA LÁM NGHIÃÛP
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG
LÂM KẾT HỢP CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở XÃ HƯƠNG
LỘC, HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hòa
Lớp: Lâm nghiệp 39B
Địa điểm thực tập: xã Hương Lộc, huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Huy Tuấn
Năm 2009
1
Lôøi caûm ôn
Hoàn thành đề tài này, tôi tỏ lòng biết ơn quý thầy
cô giáo trong khoa Lâm nghiệp – trường Đại học Nông
Lâm Huế đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin chân thành
cảm ơn thầy giáo - ThS. Hoàng Huy Tuấn, người đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập
tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập
tốt nghiệp.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do kinh
nghiệm bản thân còn hạn chế nên khóa luận không
tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong sự giúp đỡ của quý
thầy cô cùng sự đóng góp chân thành của các bạn

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 18
PHẦN 4 22
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Tình hình cơ bản của địa điểm nghiên cứu 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 28
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Hương Lộc 32
4.2. Phân loại các mô hình nông lâm kết hợp ở xã Hương Lộc 34
3
4.3. Mô tả các thành phần và mối quan hệ giữa chúng trong các mô hình
NLKH 37
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các mô hình nông
lâm kết hợp trên địa bàn xã Hương Lộc 56
4.4.1. Hiệu quả về kinh tế 56
4.4.2. Hiệu quả về xã hội 58
4.4.3. Hiệu quả về môi trường 58
4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm kết hợp của hộ gia đình. 58
4.5.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên 59
4.5.2. Ảnh hưởng của nguồn lực đến sản xuất của hộ gia đình 62
4.5.3. Ảnh hưởng thị trường đầu vào và đầu ra các sản phẩm 65
4.6. Một số giải pháp phát triển hệ thống nông lâm kết hợp theo hướng bền
vững 65
4.6.1. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư phân bón cho hộ gia đình 65
4.6.2. Giải pháp về chỉ đạo sản xuất 66
4.6.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 67
4.6.4. Giải pháp xây dựng tổ chức bộ máy khuyến nông 67
4.6.5. Giải pháp về vốn 67
4.6.6. Giải pháp về thị trường 68
PHẦN 5 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 68

nguồn tài nguyên thiên nhiên theo hướng đa dạng và bền vững. Do đặc điểm
tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi địa phương khác nhau đã tạo
nên nhiều mô hình NLKH đa dạng, đặc biệt tại các vùng cao, vùng sâu vùng
xa, nơi cần thiết vận dụng và phát triển những tiến bộ mới trong canh tác
hướng đến bảo tồn đất và nước.
5
Nhận thấy được vai trò của các mô hình NLKH, Nhà nước đã có các
chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm kết hợp như: Các chính sách về đất đai
của Chính phủ được phản ánh ở trong các Nghị định, Quyết định, Thông tư
(Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/01/1999, thông tư liên tịch số
62/2000/TTLT/BNN - TCĐC, ngày 6/6/2000; quyết định số 178/2001/QĐ -
TTg, ngày 12/11/2001…), các chính sách về khoa học công nghệ và các chính
sách về khuyến lâm để hỗ trợ phát triển NLKH, chính vì thế có nhiều mô hình
NLKH được xây dựng và phát triển khá nhanh. Nhiều nơi nông lâm kết hợp
thực sự đã đưa lại những hiệu quả đáng kể, góp phần nâng cao đời sống người
dân miền núi thông qua việc cung cấp các sản phẩm lương thực thực phẩm
(rau, trứng, thịt, sữa…), đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các hộ gia đình đó
là các sản phẩm như gỗ, củi, tinh dầu, v.v. giải quyết công ăn việc làm cho
người dân miền núi, tăng thu nhập cho người nông dân [6].
Mặt khác, hiện nay khí hậu toàn cầu đang bị biến đổi nghiêm trọng gây
ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của toàn nhân loại. Biến đổi khí hậu làm thay
đổi chế độ mưa nắng, nguy cơ nóng nhiều hơn, lượng mưa thay đổi sẽ dẫn
đến hiện tượng xói mòn và rửa trôi đất. Theo thông báo của Trung tâm
Nghiên cứu Nông - Lâm quốc tế (ICRAF), các mô hình NLKH là giải pháp
tốt nhất để tăng độ che phủ, giảm xói mòn rửa trôi và điều quan trọng nhất là
giảm sự nóng lên của toàn cầu, đồng thời giảm đói nghèo ở các nước đang
phát triển [5]. Như vậy một biện pháp để cải tạo khí hậu là tăng diện tích rừng
bằng cách trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Huyện Nam Đông nằm cách thành phố Huế khoảng 60 km về phía Tây-
Nam với tổng diện tích là 650,518 km

2.1. Một số quan điểm về Nông lâm kết hợp
Hiện nay, trong khi hầu hết chúng ta hiểu một cách rất rõ ràng lâm nghiệp
hay nông nghiệp là gì thì nông lâm kết hợp là một lĩnh vực hết sức phức tạp. Có rất
nhiều khái niệm khác nhau về NLKH được phát triển và thay đổi theo thời gian.
Theo Bene và các cộng sự (1977), NLKH là một hệ thống quản lý đất bền
vững nhằm gia tăng sức sản xuất tổng thể của đất đai; phối hợp sự sản xuất của
các cây hoa màu (kể cả cây lâu năm) và cây rừng và/ hoặc với vật nuôi cùng một
lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích đất; và áp dụng các kỹ thuật canh tác
tương ứng với các điều kiện văn hoá xã hội của người dân địa phương [5].
Nair (1987) đưa ra khái niệm NLKH là một hệ thống sử dụng đất trong đó
có sự phối hợp cây lâu năm với cây hoa màu và /hoặc vật nuôi một cách thích
hợp với điều kiện sinh thái và xã hội theo hình thức phối hợp không gian và thời
gian để gia tăng sức sản xuất tổng thể của cây trồng và vật nuôi một cách bền
vững trên một đơn vị diện tích đất đai, đặc biệt trong các tình huống có kỹ thuật
thấp và trên các vùng đất khó khăn [5].
NLKH là tên chung của những hệ thống sử dụng đất, trong đó các cây lâu
năm (cây gỗ, tre, cây ăn quả…) được trồng có tính toán trên cùng một đơn vị
diện tích đất với cây hoa màu và/ hoặc vật nuôi dưới dạng xen theo không gian
hay theo thời gian. Trong các hệ thống nông lâm kết hợp có mối quan hệ tương
hỗ cả về mặt sinh thái và kinh tế giữa các thành phần của chúng (Lungdgren và
Raintree, 1983) [5].
Hiện nay, NLKH được xem như là một hệ thống quản lý tài nguyên thiên
nhiên. Hệ thống này kết hợp các loài cây trồng ở trang trại và ở các cảnh quan
nông nghiệp (agricultural landcape) để đa dạng hoá và duy trì sản xuất. Mối
quan tâm trong việc đẩy mạnh xúc tiến NLKH bắt nguồn từ lợi ích về kinh tế, xã
hội và môi trường của nó cho tất cả những người sử dụng đất [5].
Có thể nói rằng NLKH trên thế giới bắt đầu phát triển mạnh vào cuối thế
kỷ 19, khi mà hệ thống Taungya bắt đầu phát triển rộng rãi ở Myanmar dưới sự
bảo hộ của thực dân Anh. Trong các đồn điền trồng cây gỗ Tếch (Tectona
8

• Sự hình thành Trung tâm Quốc tế về nghiên cứu NLKH (ICRAF) [5].
9
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác nông
lâm kết hợp đã có ở Việt Nam từ lâu đời như các hệ thống canh tác nương rẫy
truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở nhiều
vùng địa lý sinh thái trên khắp cả nước… Từ thập niên 60, song song với phong
trào thi đua sản xuất, hệ sinh thái Vườn - Ao - Chuồng (VAC) được nhân dân
các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nước với nhiều biến
thể khác nhau thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau đó là các hệ thống
Rừng - Vườn - Ao - Chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh ở các
khu vực dân cư miền núi. Trong hai thập niên gần đây, phát triển nông thôn
miền núi theo phương thức nông lâm kết hợp ở các khu vực có tiềm năng là một
chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Quá trình thực hiện chính sách
định canh định cư, kinh tế mới, gần đây các Chương trình 327, Chương trình
trồng mới 5 triệu ha rừng (661) và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại đều có liên quan tới việc xây dựng và phát triển các hệ thống nông lâm
kết hợp tại Việt Nam [5].
Các thông tin, kiến thức về nông lâm kết hợp cũng đã được một số nhà
khoa học, tổ chức tổng kết dưới những góc độ khác nhau. Điển hình là các ấn
phẩm của Lê Trọng Cúc và cộng sự (1990) về việc xem xét và phân tích các hệ
sinh thái nông nghiệp vùng trung du miền Bắc trên cơ sở tiếp cận sinh thái nhân
văn. Các hệ thống nông lâm kết hợp điển hình trong nước đã được tổng kết bởi
FAO và IIRR (1995) cũng như đã được mô tả trong ấn phẩm của Cục Khuyến
Nông và Khuyến lâm dưới dạng các “mô hình” sử dụng đất. Mittelman (1997)
đã có một công trình tổng quan rất tốt về hiện trạng nông lâm kết hợp và lâm
nghiệp xã hội ở Việt nam, đặc biệt là các nhân tố chính sách ảnh hưởng đến sự
phát triển nông lâm kết hợp. Tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu về tương tác giữa
phát triển nông lâm kết hợp với môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội xung quanh
(vi mô và vĩ mô) vẫn còn rất ít [ 5].
2.2. Vai trò của Nông lâm kết hợp

- Việc trồng xen các cây nông nghiệp, cây dược liệu, cây ăn quả,
cây đặc sản có khả năng chịu bóng hoặc ưa bóng dưới tán rừng còn có tác dụng
sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn năng lượng ánh sáng dồi dào ở vùng nhiệt đới
như ở Việt Nam [1].
- Nó còn có tác dụng làm tăng thêm khả năng thấm nước và giữ
nước, khả năng chống xói mòn đất của rừng tự nhiên, nhất là rừng trồng, nhằm
11
hạn chế lũ lụt trong mùa mưa và có nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp
trong mùa khô trong một khu vực, một vùng tự nhiên [1].
- Những công trình nghiên cứu của Uỷ ban Chính phủ về thay đổi
khí hậu (IPCC) do tập thể các nhà khoa học nghiên cứu về hiện tượng khí hậu đã
chứng minh rằng các hệ thống nông lâm có thể “bẫy” được lượng cacbon gấp 3
lần trên cùng một diện tích đất trồng và đồng cỏ, đồng thời ít ra cũng đạt 60%
trên cùng một diện tích mới trồng trọt và rừng tái sinh. Sanchez nói: “tương lai
của rừng ở các nước đang phát triển là trên đồng ruộng. Trong các vùng có
lượng mưa cao, do dân số gia tăng và đất bị phát quang để canh tác, người nông
dân trồng cây bởi lẽ họ rất cần các sản phẩm của cây cối, khiến họ phải trồng
rừng”. Một báo cáo đặc biệt của IPPC tháng 5/2000 với nhan đề “sử dụng đất,
thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp” đã nêu rõ, việc chuyển đổi đất trồng không
có năng suất và đất chăn thả thành đất nông lâm nghiệp có tiềm năng cao nhất để
hấp thu cacbon của khí quyển. Theo các số liệu thống kê của IPCC, trong một
năm nếu quản lý tốt, đất chưa trồng trọt có thể bẫy được 12 megaton CO
2
khí
quyển, đất chăn thả mới - 240 megaton, rừng mới trồng và tái sinh - 197 đến 584
megaton và nông lâm kết hợp - 390 megaton. Báo cáo còn cho biết, ngược lại
suy thoái rừng phát tán hàng năm 1788 megaton cacbon trong khí quyển [9].
Sản xuất nông lâm kết hợp là việc kết hợp các cây con trên cùng một
đơn vị diện tích. Nông lâm kết hợp gia tăng độ che phủ của đất do trồng các
cây dài ngày, thâm canh hoa màu nên làm cho đất được che phủ thường

tiến hành nghiên cứu thực tiễn của các mô hình nông lâm kết hợp.
Các nghiên cứu về nông lâm kết hợp nhằm nâng cao đời sống của các
cộng đồng dân cư sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng nhằm giảm áp lực
vào rừng và phát triển bền vững. Lĩnh vực nông lâm kết hợp đã được các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước quan tâm và nghiên cứu. Những
nghiên cứu về nông lâm kết hợp là một cơ sở để cho người dân phát triển kinh
tế, đồng thời cũng góp phần bảo vệ tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ở nước ngoài, nông lâm kết hợp được áp dụng nhiều và nó đưa lại hiệu
quả kinh tế cao. Nông lâm kết hợp được phát triển trong các trang trại có quy
mô lớn và đầu tư khoa học kỹ thuật cao nên không chỉ có phục vụ trong một
hộ gia đình mà phát triển ở quy mô hàng hoá. Ở trong các trang trại này tỷ lệ
cơ giới hoá cao. Do đó, hiệu quả sản xuất của nó cao hơn, cùng với thị trường
ổn định hơn ở nước ta.
13
Ở nước ta, là một nước có nền nông nghiệp lâu đời và diện tích đồi núi
chiếm phần lớn đất tự nhiên. Vì thế việc áp dụng tổng hợp nhiều thành phần
trong một mô hình sản xuất đã có từ lâu đời. Các mô hình nông lâm kết hợp ở
nước ta còn mang tính tự phát nhiều và dựa chủ yếu vào kinh nghiệm sản xuất
của người dân. Mặc dù vậy, hiện nay ở nước ta đã có nhiều mô hình có hiệu
quả khả quan nhất là ở các vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu và định nghĩa về các mô hình nông lâm kết hợp thì mới xuất hiện
gần đây. Mặc dù vậy, lĩnh vực nông lâm kết hợp vẫn là mảng đề tài được
nghiên cứu tương đối nhiều và đạt kết quả tốt. Các nghiên cứu được cập nhật
qua các trang báo như Nông thôn ngày nay, Kinh tế nông thôn, Tạp chí khoa
học… Những nghiên cứu nổi bật ở đây là hiệu quả của các mô hình nông lâm
kết hợp ở trên các địa bàn khác nhau trong các trang trại. Vì đặc thù của nước ta
địa hình chủ yếu là đồi núi nên việc thuần nhất một loại cây trồng hay vật nuôi là
rất khó. Do đó, việc kết hợp các thành phần nông - lâm - ngư nghiệp trong sản
xuất là điều rất cần thiết và nó cũng đã đem lại những kết quả khả thi.
2.3. Các dạng mô hình Nông lâm kết hợp ở Việt Nam

hình như: Mô hình trồng thuần loài cây nhỏ bé trên vùng gò đồi, kiến trúc
nông lâm trên vùng đồi núi có độ dốc vừa 15 - 20
0
, mô hình rừng cây bãi cỏ
và rừng để chăn nuôi. Hệ thống nông lâm trên đồi núi có mô hình nương bậc
thang, mô hình rừng - vườn - ruộng bậc thang, mô hình phức hợp rừng, rừng
vườn và nương bậc thang, mô hình nông lâm kết hợp tạm thời. Diện tích đất
hoang đồi núi ở nước ta hiện nay cũng tương đối lớn. Đó là kết quả của
phương thức sử dụng tài nguyên rừng, đất, nước theo các cách khai thác mở.
Chúng ta hiểu rõ đặc điểm hệ tự nhiên, đánh giá đúng các tác nhân không lợi
và phát huy sự đóng góp của những nhân tố khác, mở mang canh tác một cách
khoa học, thì rõ ràng chúng ta không làm ảnh hưởng đến môi trường mà còn
kiến tạo ra những hệ canh tác bền vững, phong phú, góp phần làm cho dân
giàu, nước mạnh. Trên những vùng đồi núi chúng ta có nhiều đồi núi trọc, kết
quả việc sử dụng mang tính chất bóc lột thiên nhiên nhưng bên cạnh đó lại có
những rừng quế, rừng hồi, những rừng vườn rất phong phú, cung cấp nhiều
sản phẩm, bền vững trên đất đồi, những nơi có mưa to và có mùa khô [4].
15
2.4. Thực trạng và những thách thức khi thiết lập các mô hình Nông lâm
kết hợp
Thực trạng xây dựng và phát triển các mô hình nông lâm kết hợp trên
đất nước ta rất đáng chú ý. Những hiệu quả của các mô hình hay những vấn
đề còn tồn tại được xem xét ở nhiều khía cạnh để đưa ra các hướng phát triển
cũng như các giải pháp khắc phục thể hiện qua các trang báo của Tạp chí
khoa học, báo điện tử… như:
Đời sống người dân ở nước ta còn thấp vì thế việc quan tâm đầu tư vào
các mô hình còn ít, chưa được chú trọng, kèm theo đó là trình độ văn hoá còn
thấp nên rất khó khăn trong việc áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cũng như nắm bắt được các thông tin thị trường.
Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư thoả đáng, phần lớn ở những nơi có mô

nhiều. Những nghiên cứu về nông lâm kết hợp là bước đầu tạo đà cho sự phát
triển của nông lâm kết hợp.
17
PHẦN 3
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân loại và mô tả các mô hình nông lâm kết hợp đang tồn tại ở xã
Hương Lộc, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phân tích các thành phần và mối quan hệ giữa chúng trong các mô
hình nông lâm kết hợp
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm kết hợp của
nông hộ.
3.2. Nội dung
3.2.1 Tình hình cơ bản của địa điểm nghiên cứu
3.2.2 Phân loại các mô hình NLKH ở xã Hương Lộc
3.2.3 Các thành phần và mối quan hệ giữa chúng trong các mô hình nông
lâm kết hợp
3.2.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm kết hợp của nông hộ
3.2.5 Một số giải pháp phát triển hệ thống nông lâm kết hợp theo hướng bền
vững
3.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các mô hình nông lâm kết hợp hiện có trên địa bàn xã Hương Lộc.
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được xem xét thông qua các
tài liệu, các quyết định, báo cáo, văn bản liên quan đến việc xây dựng các mô
hình nông lâm kết hợp, báo cáo về điều kiện tự nhiên, xã hội, điều kiện kinh
tế của địa phương. Các số liệu thu thập từ Uỷ ban xã, Phòng NN và PTNT,
Phòng Tài nguyên đất và Môi trường…

SL: Sản lượng
G: Giá sản phẩm khi thu hoạch
+ Tổng thu hàng năm (TT1)
TT1 = TT : N
Trong đó:
TT1: Tổng thu hàng năm
TT: Tổng thu của chu kỳ sản xuất
N: Số năm của chu kỳ sản xuất
19
+ Lợi nhuận cả chu kỳ sản xuất (LN)
LN = TT - C
Trong đó:
LN: Lợi nhuận cả chu kỳ sản xuất
TT: Tổng thu của chu kỳ sản xuất
C: Tổng chi phí cho chu kỳ sản xuất
+ Lợi nhuận hàng năm (LN1)
LN1 = TT1 - C1
Trong đó:
LN1: Lợi nhuận hàng năm
TT1: Tổng thu hàng năm
C1: Chi phí hàng năm
+ Tỷ suất lợi nhuận trên đồng vốn (R)
R = (LN1 : C1) × 100%
Trong đó:
R: tỷ suất lợi nhuận trên đồng vốn
LN1: Lợi nhuận hàng năm
C1: chi phí đầu tư hàng năm
* Cây công nghiệp
Chu kỳ sản xuất = Thời kỳ kiến thiết cơ bản (từ khi trồng đến khi chuẩn
bị ra hoa kết quả ) + Thời kỳ kinh doanh (giai đoạn cây cho thu hoạch).

Tổng chi phí trong năm = Con giống + Thức ăn + Thuốc trị bệnh +
Công chăm sóc
Lợi nhuận trong năm = Tổng thu trong năm - Tổng chi phí trong năm
21
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình cơ bản của địa điểm nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hương Lộc nằm về phía Đông của huyện và gần kề trung tâm
huyện lỵ.
Toạ độ địa lý của xã:
• Điểm cực Bắc: 16
0
11’27’’ vĩ Bắc, 107
0
48’51’’ kinh Đông.
• Điểm cực Nam: 16
0
07’42’’ vĩ Bắc, 107
0
45’34’’ kinh Đông.
• Điểm cực Đông: 16
0
10’01’’ vĩ Bắc, 107
0
52’32’’ kinh Đông.
• Điểm cực Tây: 16
0
09’25’’ vĩ Bắc, 107

- Vùng núi thấp và trung bình chiếm diện tích lớn, phân bố ở phía Nam
và một phần nhỏ ở phía Bắc.
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ nên khí hậu xã Hương Lộc nói riêng
và huyện Nam Đông nói chung thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
Đông lạnh. Hương Lộc ít chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng vào mùa
Hè vì nó đã bị các dãy núi ở phía Tây của lãnh thổ chặn lại nên về mùa hè có khí
hậu mát hơn, mưa nhiều hơn so với khu vực đồng bằng.
+ Nhiệt độ trung bình: Nhiệt độ trung bình hàng năm là từ 24-25
0
C.
Nhưng nhiệt độ cao nhất của các tháng trong năm có thể lên đến 38
0
C như
tháng 4 và tháng 5 năm 2003, nhiệt độ trung bình là 38,5 và 38,6
0
C. Nhiệt độ
thấp nhất thường rơi vào tháng 1 và 2 với nhiệt độ từ 10-14
0
C. Như vậy nhiệt
độ ở đây rất thích hợp cho sự phát triển của các loại cây trồng, tuy nhiên vào
những tháng nhiệt độ cao, lượng mưa ít gây ra hạn hán, thiếu nước tưới tiêu,
cây trồng thường cằn cỗi, sinh trưởng chậm, ngoài ra một số cây ăn quả còn
bị nám quả… vào những tháng lạnh, nhiệt độ hạ thấp xuống kèm theo mưa
làm cho độ ẩm không khí tăng lên, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
một số loại vi rút, vi khuẩn gây bệnh ở cây trồng (nấm quả, thối thân, phấn
trắng ở keo…) và vật nuôi (cúm gia cầm, gà rù, gia súc bị chết do quá
lạnh…), như vậy nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng và phát
triển của cây trồng và vật nuôi.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm lên đến 4000-5000mm, nhưng phân

Đá granit, điorit, cát kết, phiến thạch sét, phù sa bồi tụ Cùng với tác động
của khí hậu nhiệt đới ẩm nên ở đây có nhiều loại đất. Theo bản đồ đất tỷ lệ
1/50.000 thì ở xã Hương Lộc bao gồm các loại đất sau:
24
Bảng 1: Tổng hợp các loại đất ở xã Hương Lộc
Đơn vị tính: ha
STT
Loại đất Ký hiệu
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1 Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét Fs 3.718,41 50,05
2 Đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ Fp 87,86 1,32
3 Đất phù sa ngòi suối Py 182,47 2,75
4 Đất phù sa không được bồi Pk 117,21 17,67
5 Đất vàng đỏ phát triển trên đá granit Fa 2.483,89 37,44
6 Đất sông suối, núi đá - 44,16
Tổng 6.633,60 100,00
(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường năm 2008)
Theo phân tích từng loại đất thể hiện như sau:
• Nhóm đất phù sa (p ):
Được hình thành do sự bồi tụ của các sông với diện tích 299,68 ha, chiếm
20,32% diện tích tự nhiên. Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ, thịt trung
bình. Mặc dầu chỉ chiếm 20,32% diện tích tự nhiên nhưng được phân bố ở khu
vực bằng phẳng. Đây là loại đất rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt
là các loại cây lương thực, thực phẩm như: lúa, ngô, khoai, bí, mướp đắng…[8].
• Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét (Fs):
Diện tích 3.718,41 ha, chiếm 50,05% diện tích tự nhiên, được phát triển
trên sản phẩm phong hoá của đá macma bazơ và trung bình, đá vôi…Phân bố


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status