ứng dụng hệ thông tin địa lý trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất - Pdf 68


bộ giáo dục v đo tạo bộ nông nghiệp v PTNT
trờng đại học lâm nghiệp
------------------------ lê thị khiếu

ứng dụng hệ thông tin địa lý trong thnh lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất
luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp
Đặt vấn đề
Quản lý nhà nớc đối với đất đai là một hoạt động không thể thiếu đợc đối
với mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, đất đai đợc sử dụng
vào các mục đích khác nhau nh: sản xuất kinh doanh, an ninh quốc phòng, sản
xuất nông, lâm nghiệp, làm nhà ở... Việc gia tăng dân số, tốc độ đô thị hoá nhanh
làm cho quỹ đất quốc gia bị biến động. Vậy, làm thế nào để quản lý đất đai hiệu quả
và chặt chẽ nhất nhằm bảo vệ quyền sở hữu của nhà nớc đối với đất đai?. Đây là
câu hỏi đặt ra cho các cấp chính quyền mà trực tiếp là các nhà quản lý đất đai.
Trong những năm trớc đây, công tác quản lý đất đai của nớc ta cha đợc
coi trọng, gần nh bị lãng quên, gây ra nhiều tiêu cực xã hội ảnh hởng lớn đến đời
sống nhân dân. Mặt khác, trong cơ chế thị trờng, mấy năm gần đây sự tồn tại
khách quan của nhiều thành phần kinh tế kéo theo sự đa dạng của các mối quan hệ
trong quản lý và sử dụng đất.
Để có sự quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn tài nguyên vô giá
này, việc đổi mới công tác quản lý đất đai là rất cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc với mục tiêu
dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi các thông tin phải
chính xác, nhanh chóng và kịp thời nên việc ứng dụng các phơng pháp làm bản đồ
truyền thống không còn phù hợp và một bộ công cụ làm bản đồ mới ra đời, đáp ứng
đợc các nhu cầu trên. Đó là hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information
Systems), viết tắt là GIS. Hệ thống này có các chức năng cơ bản là tự động tìm
kiếm, thu thập và quản lý thông tin theo ý muốn, đặc biệt có khả năng chuẩn hoá và
biểu thị các số liệu không gian từ thế giới thực tại phục vụ cho các mục đích khác
nhau trong sản xuất và trong nghiên cứu khoa học [15], [25].
Sự ra đời của Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một bớc tiến hết sức to lớn
trên con đờng đa các ý tởng và kết quả nghiên cứu địa lý, cách tiếp cận hệ thống
theo quan điểm địa lý học hiện đại vào cuộc sống. Ngày nay, GIS đ
ợc ứng dụng ở


Chơng 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Tổng quan vấn đề nghiên cứu về "ứng dụng hệ thông tin địa lý trong thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất", thực chất là điểm qua nguồn t liệu và các
phơng pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở Việt nam. Đồng thời nêu ra
những bớc tiến cơ bản trong việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào công tác
thành lập bản đồ nói chung và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nói riêng trên
thế giới cũng nh ở Việt Nam.
Đã từ lâu, bản đồ là một công cụ thông tin quen thuộc đối với loài ngời. Trong
quá trình phát triển kinh tế kỹ thuật, bản đồ luôn đợc cải tiến sao cho ngày càng
đầy đủ thông tin hơn, ngày càng chính xác hơn. Khi khối lợng thông tin quá lớn
trên một đơn vị diện tích thì ngời ta tiến đến lập bản đồ chuyên đề. ở bản đồ
chuyên đề chỉ biểu diễn những thông tin theo một đề tài cụ thể nào đó. Trên một
đơn vị diện tích địa lí sẽ có nhiều loại bản đồ chuyên đề khác nhau nh: bản đồ
hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ địa chất,
bản đồ du lịch, bản đồ giao thông vận tảiv.v.
Trong số đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ chuyên đề đất đai đợc
biên vẽ trên nền bản đồ địa hình hoặc bản đồ địa chính ... và nội dung bản đồ phải
thể hiện đầy đủ, chính xác vị trí, diện tích các loại đất theo hiện trạng sử dụng đất
phù hợp với kết quả thống kê kiểm kê đất theo định kỳ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết cho công tác
quản lý lãnh thổ, quản lý đất đai và các ngành kinh tế, kỹ thuật khác đang sử dụng
đất đai [12].
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thờng đợc xây dựng cho từng cấp hành chính:
xã, huyện, tỉnh, cả nớc và tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất thờng đợc chọn
phù hợp với bản đồ quy hoạch đất. Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần
phải đáp ứng đợc các mục đích sử dụng của nó.

5

Downloadằ http://Agriviet.Com

6
Từ năm 1980 đến năm 1995 các cấp, các ngành và đặc biệt là ngành quản lý
đất đai đã tiến hành thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Sau năm 1995, nhiều
địa phơng từ xã đến huyện, tỉnh, đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch đất đai. Ngoài t liệu bản đồ các loại chúng ta còn có các tài liệu
thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê định kỳ 5 năm và tài liệu quản lý biến động đất
đai thờng xuyên để làm cơ sở xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.2. Cơ sở thnh lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam.
Hầu hết các nớc trên thế giới thờng sử dụng bản đồ nền địa hình kết hợp với
đo ngoại nghiệp, bản đồ địa chính hoặc t liệu ảnh để xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất ... còn ở Việt nam thờng dựa trên cơ sở các tài liệu thu thập đợc rồi lựa
chọn một phơng thức hợp lý nhất trong các loại hình sau để lập bản đồ địa chính.

Sử dụng bản đồ địa chính đo vẽ theo hệ toạ độ nhà nớc, có bản đồ quy hoạch
hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở giai đoạn trớc đối chiếu với thực địa có kết
hợp với phơng pháp trắc địa ở những khu vực có biến động lớn.

Sử dụng bản đồ giải thửa theo chỉ thị 299/TTg kết hợp với bản đồ địa hình và số
liệu điều tra bổ sung tại thực địa

Dùng ảnh máy bay để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp với điều vẽ
và đo vẽ bổ sung ngoài thực địa.

Sử dụng bản đồ nền địa hình kết hợp với đo vẽ bổ sung ngoài thực địa.

ứng dụng công nghệ số trong công tác thành lập bản đồ HTSDĐ.
Trong số các cách đã nêu ở trên thì ngày nay công nghệ bản đồ số đã đợc sử
dụng ở nhiều cơ sở, mở ra khả năng lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên máy tính.

ảnh viễn thám. Một hớng nghiên cứu kết hợp giữa GIS và viễn thám đợc đặt ra. ở
thời kỳ này những nớc có những đầu t đáng kể cho việc phát triển ứng dụng làm
bản đồ, hay quản lý dữ liệu có sự trợ giúp máy tính là Canada và Mỹ sau đó đến các
nớc nh Thuỵ Điển, Đan Mạch, Pháp
Thập kỷ 80 đợc đánh dấu bởi các nhu cầu sử dụng GIS ngày càng tăng với các
quy mô khác nhau. Ngời ta tiếp tục giải quyết những tồn tại của những năm tr
ớc
mà nổi lên là vấn đề số hoá dữ liệu. Thập kỷ này đánh dấu bởi sự nảy sinh các nhu
cầu mới trong ứng dụng GIS nh: theo dõi sử dụng tối u các nguồn tài nguyên,
đánh giá khả thi các phơng án quy hoạch, các bài toán giao thôngGIS trở thành
một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý và trợ giúp quyết định.
Downloadằ http://Agriviet.Com

8
Những năm đầu của thập kỷ 90 đợc đánh dấu bằng việc nghiên cứu hoà nhập
giữa viễn thám và GIS. Các nớc Bắc Mỹ và châu Âu thu đợc nhiều thành công
trong lĩnh vực này. Khu vực châu á Thái Bình Dơng cũng đã thành lập nhiều trung
tâm nghiên cứu viễn thám và GIS. ở các nớc nh Trung Quốc, Nhật Bản, Thái
Lan đã chú ý nghiên cứu đến GIS chủ yếu vào lĩnh vực quản lý, đánh giá tài
nguyên thiên nhiên và môi trờng.
ở Việt Nam việc nghiên cứu và ứng dụng hệ thông tin địa lý cũng mới chỉ bắt
đầu, và chỉ đợc triển khai ở những cơ quan lớn nh tổng cục địa chính, trờng Đại
học mỏ Địa chất, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Viện địa chấtĐồng thời mức độ
ứng dụng còn hạn chế, và mới chỉ có ý nghĩa nghiên cứu hoặc ứng dụng để giải
quyết mốt số các nhiệm vụ trớc mắt.
Nh vậy, hầu hết các nớc trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu hệ thông tin
địa lý và ứng dụng nó vào nhiều ngành. Ngày nay, phần mềm GIS đang hớng tới
đa công nghệ GIS trở thành hệ tự động thành lập bản đồ và xử lý dữ liệu, Phần
cứng của GIS phát triển mạnh theo giải pháp máy tính để bàn, nhất là những năm
gần đây ra đời các bộ vi xử lý cực mạnh, thiết bị lu trữ dữ liệu, hiển thị và in ấn

- Kí hiệu bản đồ không thống nhất
- Bản đồ không mang tính pháp lý
- Từng đơn vị khi xây dựng bản đồ chỉ chú trọng vào những phần đất mà
đơn vị mình cần quan tâm, các phần còn lại độ chính xác thấp
- Các bản đồ này đều không có thuyết minh kèm theo và số liệu về diện
tích đất đai không phù hợp với bản đồ.
Đứng trớc tình hình đó, từ năm 1980 đến năm 1990 ngành quản lý ruộng
đất đã tổ chức chỉ đạo xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất làm 3 đợt (1980,
1985 và 1990) với mục đích xây dựng đợc hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất
thống nhất trong phạm vi cả nớc. Nhng cả ba đợt này đều chỉ đề cập đến bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh và cả nớc mà cha xây dựng đợc bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp xã.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1980:
Năm 1977 Hội đồng Chính phủ ra quyết định 169/CP về việc điều tra thống
kê tình hình cơ bản đất đai trong cả nớc. Đợt này có 31 trong số 44 tỉnh và thành
phố xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất có kèm theo tài liệu thống kê đất đai.
Trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 31 tỉnh và một số bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của đợt công tác phân vùng nông lâm nghiệp. Tổng cục quản lý ruộng đất
đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:1 000 000 có kèm theo thuyết
minh và số liệu kiểm kê đất đai [20].
Downloadằ http://Agriviet.Com

10
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1985
Thực thi chỉ thị 299/TTg của Thủ tớng Chính phủ, ngành quản lý ruộng đất
đã tiến hành đo đạc, phân hạng, đăng ký đất đai trong cả nớc. Năm 1985 đã đa ra
số liệu thống kê đất đai hoàn chỉnh tất cả các cấp xã huyện, tỉnh và cả nớc. Trong
đợt này đã xây dựng đợc bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nớc năm 1985 tỷ lệ
1:1000000, có kèm theo thuyết minh và số liệu kiểm kê đất đai cả nớc [20].
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1990

công tác thành lập bản đồ. Tuy nhiên, việc ứng dụng này chỉ mang tính chất đơn lẻ
của từng khu vực (chủ yếu ở vùng đô thị, đồng bằng), còn những khu vực thuộc
vùng trung du miền núi thì việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào xây dựng bản đồ
số là rất còn cha đợc phổ biến [20].
1.5. Những nghiên cứu ứng dụng GIS trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất ở Việt Nam
ở Việt Nam, trong những năm gần, đây việc ứng dụng GIS vào thành lập bản
đồ nói chung và bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất nói riêng đã có
những bớc tiến mạnh. Theo các tài liệu thống kê của Tổng cục địa chính: Vào năm
2000 các bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh đều đợc lu trữ và quản lý sử
dụng ở dạng số và chuyển tải lên tổng cục để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất toàn quốc và quy định sử dụng phần mềm đồ hoạ MICROSTATION cùng với
một số phần mềm bổ trợ. Tại đây với mục tiêu chủ yếu là phải tạo ra sản phẩm bản
đồ bảo đảm chất lợng với giá thành hạ, họ đã đi vào nghiên cứu dây chuyền sản
xuất bản đồ số để đa ra một quy trình sản xuất bản đồ với đầu vào là bản đồ kết
hợp với t liệu viễn thám và kết quả đạt đợc rất đáng khả quan. Song kết quả
nghiên cứu ở đây, thờng chỉ phù hợp với việc xây dựng bản đồ với quy mô lớn. Để
có thể ứng dụng GIS vào việc xây dựng bản đồ phục vụ công tác quản lý đất đai ở
quy mô nhỏ thì những nghiên cứu này mới chỉ đợc thực hiện ở các trờng đầu
ngành liên quan đến vấn đề quản lý đất đai nh: Đại học Mỏ Địa chất, đại học Nông
nghiệp I ..v.v. cụ thể có một số đề tài đã đề cập đến vấn đề này nh sau:
Năm 1998, Hoàng Quốc Sự đã thực hiện đề tài " ứng dụng công nghệ ảnh số
vào thành lập bản đồ địa chính và phân tầng dữ liệu địa chính"[13]. Kết quả của đề
tài này là đã xây dựng đợc quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng
ảnh hàng không và đã đợc đánh giá là có hiệu quả.
Năm 1999, Kỹ s Mẫn Quang Huy đã bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ
khoa học Nông nghiệp với tên" ứng dụng GIS thiết kế cơ sở dữ liệu bản đồ cho hệ
Downloadằ http://Agriviet.Com

12


13
- Thay đổi mục đích sử dụng đất: đất nông nghiệp, lâm nghiệp đợc chuyển
sang đất giao thông, thuỷ lợi, đất xây dựng các công trình hoặc làm đất ở theo quy
hoạch mới.
- Thay đổi chủ sử dụng đất: đây là yếu tố thay đổi nhiều nhất khi thực hiện 5
quyền theo luật đất đai.
Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất, sự thay đổi mục đích sử dụng đất hợp
pháp là yếu tố quan trọng làm thay đổi nội dung của nó, khi đó bản đồ cũ không còn
phù hợp với thực tại và bản đồ hiện trạng sử dụng đất mới đợc thành lập. Để xây
dựng một tờ bản đồ mới đợc biên vẽ trên giấy đòi hỏi phải đầu t rất nhiều thời
gian và độ chính xác không cao.
Với sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất nh hiện nay, khi làm xong đợc
một tờ bản đồ bằng phơng pháp truyền thống thì hiện trạng sử dụng đất luôn bị lạc
hậu theo thời gian. Công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đòi hỏi độ
chính xác cao và thể hiện đợc hiện trạng đất đai hàng năm, đồng thời đáp ứng đợc
yêu cầu cấp bách của công tác kiểm kê đất đai và quy hoạch sử dụng đất. Chính
những điều này đã cho thấy việc quản lý đất đai trên bản đồ giấy không còn phù
hợp, do đó cần phải có sự thay đổi cách quản lý đất sao cho thông tin đất đai luôn
đợc cập nhật khi có sự thay đổi mà vẫn đáp ứng đợc những yêu cầu của một tờ
bản đồ đặt ra ngay từ cấp quản lý thấp nhất là cấp xã.
Để khắc phục những nhợc điểm của bản đồ giấy, chỉ có bản đồ số mới có
khả năng đáp ứng đợc những yêu cầu trong công tác quản lý đất đai. Bản đồ số cho
thấy sự tiện lợi trong công tác quản lý đất đai hơn hẳn bản đồ giấy đó là việc cập
nhật thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Bản đồ số cũng có thể in ra giấy
với bất kỳ tỷ lệ nào tuỳ theo yêu cầu của ngời sử dụng.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thờng đợc xây dựng cho từng cấp hành
chính: xã, huyện, tỉnh và cả nớc. Trớc hết phải xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp cơ sở xã, phờng sau đó sẽ dùng bản đồ các xã để tổng hợp thành bản
đồ cấp huyện, tỉnh. Đề tài đợc thực hiện với sự trợ giúp của các phần mềm đồ hoạ,

- Số hoá bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 và bản đồ trích đo địa chính các cơ
sở sản xuất trên khu vực năm 2003 bằng một số phần mềm ứng dụng làm bản đồ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ số hiện trạng sử dụng đất xã Hoà Sơn năm 2000 và
bản đồ trích đo địa chính các cơ sở sản xuất năm 2003.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2003 của xã Hoà Sơn và cơ sở dữ
liệu tơng ứng của nó.
- Thống kê diện tích và đánh giá biến động đất đai giữa năm 2000 và 2003.
Downloadằ http://Agriviet.Com

15
2.4. Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phơng pháp thu thập số liệu:
Để xây dựng bản đồ nói chung và bản đồ hiện trạng sử dụng đất nói riêng,
công việc đầu tiên không thể thiếu đợc là công tác chuẩn bị cho việc thành lập bản
đồ. Nhiệm vụ chủ yếu của bớc này là thu thập, kiểm tra, đánh giá các tài liệu, số
liệu sẵn có và điều tra khảo sát thực địa theo những yêu cầu đặt ra về nội dung bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chúng tôi đã sử dụng phơng pháp sau đây để thu thập số liệu:
- Kế thừa có chọn lọc các bản đồ, tài liệu đã có trên khu đo. Các tài liệu để
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất là các bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũ, bản
đồ địa chính đã đo vẽ theo hệ toạ độ nhà nớc, bản đồ giải thửa, bản đồ địa hình.
Các tài liệu này đợc chọn làm bản đồ nền khi xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất. Cũng có thể sử dụng tài liệu này để đối soát với thực địa, chỉnh lý các biến động
về đất đai cho phù hợp với tình hình sử dụng đất ở thời điểm lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
Kế thừa một số kết quả thống kê diện tích đất đai hàng năm của đơn vị hành
chính, các cấp sử dụng số liệu đã đợc lu trữ trong bộ hồ sơ địa chính nh: sổ địa
chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai. Những thông tin trong bộ hồ sơ địa
chính giúp cho việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nắm đợc các yếu tố
pháp lý của thửa đất, diện tích, kích thớc, chủ sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn

- Quy mô diện tích tự nhiên, hình dạng của khu vực thành lập bản đồ
- Mức độ phức tạp và khả năng khai thác sử dụng đất.
- Phù hợp với tỷ lệ bản đồ quy hoạch phân bố sử dụng đất cùng cấp.
- Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật thể hiện đầy đủ nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Không cồng kềnh, tiện lợi cho xây dựng và dễ cho sử dụng.
Với những căn cứ trên, tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất đợc Tổng cục địa
chính quy định trong quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các cấp
nh sau:
- Cấp xã, phờng, thị trấn: tỷ lệ 1:5000 - 1:10 000
- Cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: tỷ lệ 1:10 000 - 1:25 000
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng: tỷ lệ 1:50 000 - 1:100 000
- Cả nớc: tỷ lệ 1:200 000 - 1:1 000 000.
Ngoài những tỷ lệ bản đồ quy định trên đây cho từng cấp, khi thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cần phải dựa trên tình hình thực tế để chọn tỷ lệ cho thích
hợp.
Downloadằ http://Agriviet.Com

17
3.1.3. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các tiêu chuẩn để thể hiện trên
bản đồ phải căn cứ vào tỷ lệ bản đồ cụ thể và phân theo các cấp hành chính.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp x
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện toàn bộ quỹ đất đang sử dụng
trong địa giới hành chính. Do đó bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần thể hiện đầy đủ
các nội dung sau:
- Ranh giới các loại đất (khoảnh đất) là yếu tố chính của bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, đợc biểu thị dạng đờng viền khép kín. Một hoặc nhiều thửa đất cùng loại nằm
kề nhau tạo thành khoảnh đất đợc thể hiện đúng vị trí, hình dạng, kích thớc theo
tỷ lệ trên bản đồ. Khoảnh đất có diện tích 10mm
2

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện là tổng quát hoá nội dung bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp xã. Do vây, phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu đã đề ra
để vận dụng tổng hợp lấy hay bỏ yếu tố cho phù hợp. Nội dung bản đồ hiện trạng sử
dụng đất bao gồm các yếu tố sau:
- Ranh giới các khoảnh đất: khoảnh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện bao gồm một hay nhiều khoảnh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã
nằm liền kề nhau. Các khoảnh đất phải đợc thể hiện đúng vị trí, hình dạng, kích
thớc theo tỷ lệ. Khoảnh đất có diện tích 4mm
2
theo tỷ lệ bản đồ phải đợc thể
hiện chính xác, nếu < 4mm
2
nhng có giá trị kinh tế cao thì có thể phóng đại lên
nhng không quá 1,5 lần [6].
- Ranh giới hành chính các cấp (ranh giới quốc gia, tỉnh, huyện, xã).
- Đờng bờ biển (nếu có).
- Ranh giới lãnh thổ sử dụng chính nằm trên địa bàn huyện.
- Mạng lới giao thông vận tải: thể hiện tất cả các loại đờng sắt, đờng ô tô. Các
loại đờng thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện là từ đờng quốc
lộ đến đờng liên xã.
- Hệ thống thuỷ văn, thuỷ lợi: các sông suối, kênh mơng có chiều dài trên bản đồ
từ 1cm trở lên, ao có diện tích trên bản đồ 4mm
2
thì đợc thể hiện trên bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. ở những vùng ít sông suối hiếm nớc thể hiện các
đối tợng cha đạt tới những quy định trên.
- Địa hình thể hiện bằng đờng bình độ và các điểm độ cao điển hình. Có thể lợc
bớt các đờng bình độ nhng vẫn đảm bảo thể hiện đợc các đỉnh, chân núi đồi nơi
Downloadằ http://Agriviet.Com


ng ở mức độ khái quát hơn. Cụ thể nh sau:
Downloadằ http://Agriviet.Com

20
- Ranh giới các loại đất: thể hiện ranh giới 6 loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất chuyên dùng, đất đô thị, đất dân c nông thôn và đất cha sử dụng.
- Ranh giới hành chính các cấp (ranh giới quốc gia, tỉnh, huyện, thị xã).
- Đờng bờ biển
- Mạng lới thuỷ văn, thuỷ lợi: thể hiện các sông suối, kênh mơng chính và các ao
hồ lớn.
- Địa hình: thể hiện bằng đờng bình độ cái của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và phải
phù hợp với các yếu tố khác nh thực vật, đờng xá...
- Ghi chú địa danh: ghi tên sông suối chính, tên đờng quốc lộ, tên tỉnh, thành phố,
thị xã, tên hồ lớn.
- Thể hiện đợc vị trí trung tâm thủ đô, thành phố trực thuộc Trung ơng, trung tâm
các tỉnh, huyện.
Tuỳ theo từng vùng, từng khu vực có đối tợng cụ thể và đặc điểm để chọn
nội dung cần thể hiện và mức độ chi tiết khi thể hiện.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất (cấp xã, huyện, tỉnh) đợc thể hiện
trên bản đồ theo tỷ lệ hoặc bằng các ký hiệu nh màu sắc ... phải tuân theo những
quy định cụ thể của tập ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất [17].
3.2. Hệ thống phân loại sử dụng đất
Trên cơ sở điều tra thực tế sử dụng đất của Việt Nam, ngành địa chính đã
phân chia đất đai thành 5 nhóm loại tuỳ theo mục đích sử dụng, đó là: Đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất cha sử dụng. Năm nhóm loại
phân chia trên lại đợc phân chia thành các loại đất cụ thể hơn.
Để thể hiện phân loại đất trên bản đồ và các hồ sơ địa chính một cách tiện
lợi, Tổng cục địa chính đã quy định dùng 60 mã số đợc đánh số từ 01 đến 60, kèm
theo 40 ký hiệu bằng chữ cái viết tắt tơng ứng với từng nhón loại và loại đất.
3.2.1. Phân loại sử dụng đất nông nghiệp (mã số 02)

5 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 26
- Chuyên nuôi cá 27 Ao (hồ).c
- Chuyên nuôi tôm 28 Ao (hồ).t
- Nuôi trồng thuỷ sản khác 29 Ao (hồ).k

Downloadằ http://Agriviet.Com

22
3.2.2. Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp (mã số 30)
Đất lâm nghiệp là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp gồm: đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng, đất dùng để trồng rừng, khoanh
nuôi bảo vệ phục hồi rừng tự nhiên, làm giàu vốn rừng, nghiên cứu thí nghiệm về
lâm nghiệp.
Bảng 3.2: Phân loại đất lâm nghiệp

TT Loại đất Mã số Ký hiệu
1 Đất có rừng tự nhiên 31 R.Tn
- Rừng sản xuất 32 R.Tn.S
- Rừng phòng hộ 33 R.Tn.P
- Rừng đặc dụng 34 R.Tn.Đ
2 Đất có rừng trồng 35
- Rừng sản xuất 36 R.T.S
- Rừng phòng hộ 37 R.T.P
- Rừng đặc dụng 38 R.T.Đ
3 Đất ơm cây giống 39 Ư.R
3.2.3. Phân loại sử đụng đất chuyên dùng (mã số 40)
Bảng 3.3: Phân loại đất chuyên dùng

TT Loại đất Mã số Ký hiệu
1 Đất xây dựng 41 XD

thành lập bản đồ, khả năng về tài chính và trang thiết bị phục vụ cho công tác thành
lập, khả năng về trình độ chuyên môn của ngời thực hiện và yêu cầu về độ chính
xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất mà chọn một trong bốn phơng pháp sau:
3.3.1. Phơng pháp đo vẽ trực tiếp
Đây là phơng pháp đo mới hoàn toàn và chỉ áp dụng để xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ lớn (>1/10 000).

những vùng địa hình tơng đối bằng
phẳng, địa vật không quá phức tạp và cha có tài liệu bản đồ hoặc bản đồ đã đo vẽ
trớc đây không bảo đảm yêu cầu và chất lợng khi xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất mới.
Nội dung của hiện trạng sử dụng đất đợc xây dựng trên cơ sở lới đo vẽ chi
tiết đợc chêm dày từ lới khống chế trắc địa nhà nớc và lới địa chính các cấp
theo hệ toạ độ giả định độc lập. Các yếu tố mà bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần thể
Downloadằ http://Agriviet.Com

24
hiện có thể sử dụng công nghệ đo vẽ truyền thống: Toàn đạc, bàn đạc và chuyển kết
quả đo trên giấy theo phơng pháp thủ công. Cũng có thể sử dụng công nghệ hiện
đại với các thiết bị đo đạc điện tử tự động có bộ phận ghi và xử lý số liệu đo. Các số
liệu đo đợc trút trực tiếp vào máy tính, bản vẽ đợc tạo thành trên máy tính và suất
ra giấy qua các thiết bị máy in ở bất kỳ một tỷ lệ nào. Lúc này độ chính xác của bản
đồ chỉ phụ thuộc vào độ chính xác đo ngắm trên thực địa mà không bị ảnh hởng
của sai số chuyển vẽ, can vẽ. Có thể tóm tắt quy trình thành lập theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Quy trình thành lập bản đồ HTSDĐ từ số liệu đo ngoại nghiệp
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đợc thành lập theo phơng pháp này cho độ
chính xác cao, nhng nó có một hạn chế là đòi hỏi phải đầu t trang thiết bị đo đạc,
máy tính, phần mềm và các thiết bị ngoại vi, tốn nhiều công sức thời gian, trình độ
chuyên môn phải cao, do đó giá thành sản phẩm cao. Trong thực tế ít chọn phơng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status