Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD - Pdf 37

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt
động trong nền kinh tế thị trờng, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên của
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp sau mỗi quá
trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại những gì đã bỏ ra và có
lãi. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy rằng không có tiêu dùng thì không có sản
xuất. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trờng thì phải căn cứ vào việc tiêu
thụ đợc sản phẩm hay không. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển
hoá từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị hàng hoá sản phẩm trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ bao gồm nhiều hoạt động khác
nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau: nh hoạt động nghiên cứu và dự báo thị tr-
ờng, xây dựng mạng lới tiêu thụ, tổ chức và quản lý hệ thống kho tàng, xây dựng
chơng trình bán,... Muốn cho các hoạt động này có hiệu quả thì phải có những
biện pháp & chính sách phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo
cho hàng hoá của doanh nghiệp có thể tiếp xúc một cách tối đa với các khách
hàng mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị trờng, chiến thắng trong cạnh
tranh và đa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh.
Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ cha đợc các doanh nghiệp chú ý
một cách đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc. Các doanh nghiệp nhà
nớc vẫn cha hoàn toàn xoá bỏ đợc các ý niệm về tiêu thụ trớc đây, việc tiêu thụ
hoàn toàn do Nhà nớc thực hiện thông qua các doanh nghiệp thơng nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không thể dựa vào Nhà nớc giúp đỡ cho
việc thực hiện hoạt động tiêu thụ, các doanh nghiệp phải tự mình xây dựng cho
mình chơng trình thích hợp nhằm đảm bảo cho tiêu thụ đợc tối đa sản phẩm mà
mình sản xuất. Một trong các chơng trình đó chính là chơng trình về xây dựng các
biện pháp & chính sách phù hợp.

- Điện thoại : 04.678 4288
- Fax : 04. 678 4289
1.1. Sự hình thành
Công ty DAD đợc thành lập năm 1996 theo luật Công ty (với tiền thân là
Công ty in Hàng không thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam).
Năm 1996, Công ty đợc chính thức thành lập do Cục trởng Cục hàng không
dân dụng Việt Nam ký quyết định.
Quyết định số 862/QĐ - CHK, ban hành ngày 23/4/1996 về việc thành lập
doanh nghiệp Nhà nớc.
Mã số kỹ thuật: 29
Đợc phép đặt trụ sở tại: K10 - Sân bay Gia Lâm TP ha noi
Công ty có trách nhiệm làm thủ tục về đăng ký kinh doanh và hoạt động
theo đúng pháp luật.
Do cơ chế kinh tế thị trờng nên Cục Hàng không cho phép Công ty đợc tách
ra thành doanh nghiệp t nhân, hoạt động độc lập và có t cách pháp nhân, -
Quyết định số 2765/QĐ-CHK ngày 19/10/1998 của Cục hàng không - Công ty in
hàng không đổi tên thành Công ty DAD.
Sở Kế hoạch Đầu t Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh
+ Bổ sung các nhiệm vụ sau đây:

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có trách nhiệm in ấn tạp chí hàng không, sách giáo khoa, sách báo tuyên
truyền
1.2. Quá trình phát triển :
Kể từ khi có quyết định số 862/QĐ-CHK ban hành ngày 23/4/1996 đến nay
đã đợc 9 năm. Khoảng thời gian đó Công ty có những bớc phát triển đáng khích lệ
- đạt đợc kết quả to lớn giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
Vì đây là doanh nghiệp Nhà nớc chuyển hoá thành doanh nghiệp t nhân nên
có những tồn tại cần đợc khắc phục.

2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty

Kiểm tra tổ chức thực
hiện
Giám đốc
P.Giám đốc PT.SX
P.Hành chính Tổ chức
P. KHĐĐSX P. Kế toán
các phân xưởng sản xuất
PX chế bản
- khâu trước in -
- PX in
- PX in thủ công
(bao gồm các cơ sở
in).
(- Khâu in -)
PX sách
- khâu sau in-
P.Nghiệp vụ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc
Ban giám đốc : bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ
chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Giám đốc: là ngời quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động và chịu trách

- Tham mu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Thờng xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp
thời nhằm tạo nền tình hình tài chính tốt nhất cho Công ty.
- Phản ánh trung thực về tính hình tài chính của Công ty và kết hợp các hoạt
động khác của Công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo qui định lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm
đáp ứng tốt nhu cầu của Công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, tổ chức
kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình
hình công nợ với khách hàng
* Phòng kế hoạch điều độ sản xuất :
- Tham mu cho giám đốc Công ty trong việc điều độ sản xuất sản phẩm.
- Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, tìm kiếm khách hàng phục vụ cho
việc sản xuất cũng nh đảm bảo việc làm cho ngời lao động.
- Có nghĩa vụ tìm kiếm, khai thác thị trờng, lập kế hoạch về nhu cầu thị tr-
ờng để trình báo lên ban giám đốc phê duyệt.
* Phòng nghiệp vụ: Tham mu cho giám đốc nhng phòng này chịu trách
nhiệm riêng mảng đề tài về kỹ thuật cũng nh quản lý trang thiết bị nhà xởng mua
sắm máy móc (chủ yếu là thị trờng nớc ngoài).
* Các phân xởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm mỗi khi nhận lệnh
sản xuất từ phòng kế hoạch.

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Công ty đợc tổ chức theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nớc .
Theo đó, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty DAD theo mô hình trực tuyến chức

- Tổng diện tích mặt bằng nhà xởng của công ty là 639 m2 . Trong năm
2002 Công ty đã dùng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh để mua thêm gần 60 m2
để cho các cơ sở in hoạt động.
- Số lợng máy móc thiết bị hiện nay của công ty đã tăng lên nhiều so với tr-
ớc. Hiện tại công ty đã tăng thêm 01 dây chuyền sản xuất (nh vậy hiện nay công
ty có 3 dây truyền) do đó năng suất đã tăng lên 1,5 lần.
- Số lợng cán bộ công nhân viên của công ty hiện có là 72 ngời, tăng gấp
đôi so với ngày mới thành lập.
Nh vậy trong những năm đầu thành lập Công ty đã đạt đợc một số thành
quả đáng khích lệ:
- Giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động.
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, .
- Tạo đợc uy tín của Công ty trong địa bàn và trong mắt khách hàng.
3. Những đặc điểm ảnh hởng đến tình hình phát triển của Công ty:
3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trờng: Sản phẩm của Công ty đa dạng về kích thớc
(quy khổ chuẩn 13 x 19), mẫu mã nhng Mạng lới tiêu thụ ngắn:
- Đối với sản phẩm kinh doanh: Nhà sản xuất Ngời tiêu dùng (gồm
những mặt hàng: Biểu mẫu các loại, các hợp đồng không thuộc nhà nớc đặt hàng).
- Đối với sản phẩm công ích: Nhà nớc đặt hàng Nhà sản xuất Ngời
tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Báo, Tạp chí hàng không, tạp trí các loại, Sách
giá khoa, các mặt hàng do nhà nớc đặt hàng).
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trờng có gặp
khó khăn do phụ thuộc chủ yếu vào khối lợng hợp đồng ký kết đợc nên Công ty
không có đợc thị trờng ổn định dẫn đến không chủ động trong sản xuất kinh
doanh.

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
3.2. Đặc điểm về mấy móc thiết bị
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì máy móc thiết bị cũng là một phần

Từ bảng số liệu trên ta thấy số lợng lớn máy móc thiết bị của Công ty đã
cũ, tổng mức hao mòn từ 47% - 48% cho nên công suất sản xuất sản phẩm không
cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trờng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Nhận
thức đợc điều này nên Công ty đã và đang thực hiện một số dự án nâng cấp trang
thiết bị máy móc nhà xởng, nâng cao năng lực sản xuất. Hiện nay do khối lợng
nguồn hàng trong ngành còn hạn chế do bị chi phối đi nhiều nơi nên khả năng khai
thác công xuất của máy cha hết nên hiện tại Công ty chỉ đầu t những thiết bị công
xuất vừa phải, kỹ thuật tơng đối hiện đại phù hợp với khả năng khai thác nguồn hàng
và trình độ tay nghề công nhân trong Công ty.

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Ví dụ: Hiện nay tốc độ máy in hiện đại nếu khai thác hết năng lực của máy
thì sẽ đạt 24.000 tờ/h. Tại Công ty đang sử dụng loại máy KOMORI 16 trang do
Nhật sản xuất với công xuất 8.000tờ/h. Với loại máy này kỹ năng sử dụng của nó
đơn giản, thuận tiện và phù hợp với trình độ tay nghề công nhân.
* Hoạt động sản xuất, bố trí máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất.
Máy móc thiết bị dây truyền của Công ty đợc bố trí trên mặt bằng có diện
tích 440 m2. Nhà xởng thuận tiện cho công việc sản xuất sản phẩm in. Đội ngũ
công nhân có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc, đó là
những thuận lợi trong việc bố trí sắp xếp sản xuất của Công ty.
Đợc sự quan tâm giúp đỡ về đầu t vốn trong những năm qua Công ty đã
mạnh dạn đầu t mua sắm thêm trang bị phục vụ sản xuất là một dây truyền công
nghệ tơng đối hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố Hà Nội.
Ngành in là một ngành đặc thù muốn hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều công
đoạn khác nhau, do đó chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ sản xuất không chỉ
phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ,
bên cạnh đó nó còn đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban Giám đốc đến công nhân
đứng máy.
sơ đồ 2: quy trình máy móc thiết bị sản xuất

xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lợng sản phẩm của mình.
Trong quá trình hình thành và phát triển. Công ty đã nhận thức đợc vai trò
quan trọng của yếu tố lao động cũng nh tổ chức lao động để sử dụng lao động sao
cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân tố cực kỳ
quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các phòng ban, phân xởng sản xuất đạt đ-
ợc hiệu quả cao nhất, hiện nay số lợng cán bộ công nhân viên của Công ty là 72
ngời với cơ cấu thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 2
Trình độ lao động của Công ty tính đến năm 2005
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 72 100
Đại học 4 5,55
Trung cấp 38 52,78
Trung cấp chuyên ngành In 32 (44,44)
Trung cấp chuyên ngành khác 6 (8,33)
Các loại khác 30 41,67
(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức lao động - Phòng TCHC)
Nhìn chung chất lợng đội ngũ ngời lao động trong công ty là không cao.
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có độ tuổi trung bình cao lại ít đợc
cập nhật các thông tin mới, tốc độ trẻ hoá đội ngũ ngời lao động chậm. Tỷ lệ cán

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Tình trạng đội ngũ ngời lao động nh vậy sẽ
khiến cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ sản xuất mới
cũng nh vận dụng các phơng thức kinh doanh mới.
Mặc dù số lợng lao động trong Công ty không tăng nhng so với nhu cầu sản
xuất kinh doanh thực tế, số lợng lao động trên vẫn còn là lớn. Quá trình sản xuất
của Công ty In theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhng đòi hỏi ngời lao

Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Số lao động bình quân Ngời 72 72 72 72
Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 501.000 502.000 559.000 565.000
Công ty cũng đã bớc đầu quan tâm đến công tác bồi dỡng, đào tạo đội ngũ
cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đa ra các chơng trình khuyến khích để thu
hút những ngời lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những yếu tố
sản xuất truyền thống nh : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật, nguyên vật liệu,
nơi làm việc nhân tố con ng ời càng đợc coi trọng đặc biệt. Muốn sản xuất phát
triển, lợi nhuận tăng doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm
kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên.
Cụ thể là Công ty phải có một mức thu nhập hợp lý sao cho ngời lao động
có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần
nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt động này nhằm
chuẩn bị lực lợng lao động cho phù hợp với sự phát triển của Doanh nghiệp trong
thời gian tới.
4.2. Doanh thu của Công ty
Sơ đồ 3:
Biểu đồ minh họa doanh thu qua các năm
4.000 ii
3.800

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
3.500
3.300
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000

Nhóm sách giáo khoa, biểu mẫu các loại. Loại sản phẩm này không phải là
sản phẩm công ích mà do Ban lãnh đạo Công ty tự tìm kiếm thị trờng bên ngoài
nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ, CNV trong Công ty để
tạn dụng tối đa công suất hoạt động của máy móc thiết bị.

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Biểu số 4
số lợng sản phẩm tiêu thụ qua 4 năm từ năm 2001 - 2002 - 2003- 2004
(Đơn vị tính: Triệu trang khổ 13 x 19)
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Tổng trang in (13 x 19) 44,8 48 50,6 53,7
Tạp chí hàng không 7,795 7,795 7,795 7,795
Tạp chí các loại 7,603 7,603 7,603 7,603
Báo
0,192 0,192 0,192 0,192
Sách giáo khoa 13,640 14,880 16,120 17,200
Các loại giấy tờ 10,545 10,666 12,381 13,150
Biểu mẫu các loại 12,820 14,659 14,304 15,560
(Nguồn: Báo cáo Phòng Kế hoạch - Phòng Kế toán)
Qua bảng & biểu đồ trên ta thấy rằng: Nhìn chung sản phẩm tiêu thụ qua
các năm đều tăng bình quân từ 5 - 7% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ
69 - 70 %/ tổng sản lợng, đặc biệt sách giáo khoa chiếm từ 42 - 44% số lợng sản
phẩm công ích (năm 2001 chiếm 30,44%; năm 2002 chiếm 31%; năm 2003 -
2004 chiếm 32% trên tổng sản lợng nh vậy sản lợng sản phẩm tăng đều hàng
năm) . sách giáo khoa này là do Công ty ký kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo
dục Hà nội điều đó chứng tỏ sự nhạy bén, năng động trong việc tìm kiếm và khai
thác nguồn hàng của Ban Lãnh đạo Công ty.
Tuy nhiên sản phẩm sách giáo khoa có đặc thù là in theo thời vụ nên việc
khai thác nguồn hàng khác nh tạp chí các loại, biểu mẫu các loại cũng phải tiến

Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng đợc phản ánh qua bảng số liệu sau:

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Biểu số 5
mặt hàng tiêu thụ qua 5 năm từ năm 2001 - 2002 - 2003 và 2004
(đơn vị tính Triệu đồng)
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Tổng doanh thu 3.370,097 3.626,077 3.834,077 4.082,5
Tạp chí 409,697 409,697 409,697 409,697
Tạp chí các loại
383,117 383,117 383,117 383,117
Báo
26,580 26,580 26,580 26,580
Sách giáo khoa 1.091,2 1.190,4 1.289,6 1.376
Các loại giấy tờ 843,600 853,280 990,480 1.052
Biểu mẫu các loại 1.025,6 1.172,7 1.144,3 1.244,8
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Sản phẩm của Công ty DAD bao gồm nhiều
loại: Báo, tài liệu tuyên truyền, tạp trí các loại, biểu mẫu ấn phẩm khác. Những năm
gần đây do ban lãnh đạo công ty đã quyết định mở rộng và phát triển thêm nhận in
sách giáo khoa cho Nhà Xuất bản giáo dục Hà nội đồng thời có phơng án khai thác
những sản phẩm nh in nhãn mác, bao bì cho các công ty trong và ngoài thành phố
Hà Nội. Nhìn chung doanh thu các mặt hàng tăng đều hàng năm từ 8 - 10% trong
đó các sản phẩm công ích chiếm từ 67 - 70 %/ Tổng doanh thu.
* Đối với sản phẩm công ích:
+ Tạp chí hàng không: Doanh thu không tăng do hạn chế phát hành vì vậy
cần có chính sách cho sản phẩm này.
+ Sách giáo khoa: Luôn đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào doanh thu công ích
chiếm từ 45 - 50% doanh thu công ích (năm 2001 chiếm 32,37%; năm 2002

khách hàng. Tuy nhiên hoạt động sau bán hàng của Công ty còn nhiều hạn chế
nh Công ty chỉ giảm giá cho khách hàng ký kết những hợp đồng lớn mà cha có
các chơng trình khuyến khích khách hàng có hợp đồng nhỏ lẻ.
Công ty DAD sản xuất nhiều sản phẩm với đa dạng kích thớc, mẫu mã.
Công ty DAD xác định thị trờng chính của mình là ở thành phố Hà Nội, nơi tập
chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy tờ.

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Biểu số 6
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty
(đơn vị tính: triệu đồng)
thị tr-
ờng
Năm Doanh thu Công ích % Kinh doanh %
1 2001 3.370 2.344,4 69,57 1.025,6 30,43
2 2002 3.626 2.453,3 67,65 1.172,7 32,35
3 2003 3.834 2.689,7 70,15 1.144,3 29,85
4 2004 4.082,5 2.859,78 70,05 1.222,72 29,95
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy việc tiêu thụ sản phẩm từ công ích chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng doanh thu, do Công ty là doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động công ích. Sản phẩm chủ yếu là do đơn đặt hàng của ngành theo khung giá
nhà nớc quy định và doanh thu phải đạt từ 67 - 70% trên tổng doanh thu.(Nghị
định 56/CP của Thủ Tớng Chính Phủ).
Hiện nay Công ty đang hoạt động trên các mảng thị trờng khác nhau. Mỗi
mảng thị trờng có những số lợng, loại sản phẩm khác nhau: Tại thành phố Hà Nội
nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp cũng nh các doanh nghiệp nên
nhu cầu về in ấn các tài liệu, biểu mẫu, tạp chí, báo là rất lớn; Với mảng thị tr -
ờng tại các quận, huyện thì số lợng in có giảm so với tại thành phố do nhu cầu sử

Các loại giấy tờ 568
67,34
275,600
32,66
Biểu mẫu các loại 518,400
50,54
507,200
49,45
2002 3.626,077 2.784,097 76,77 841,980 23,23
Tạp chí hàng không 409,697
100
-
Tạp chí các loại
383,117
-
Báo
26,580
-
Sách giáo khoa 1.190,4
100
-
Các loại giấy tờ 574,400
67,31
278,880
32,69
Biểu mẫu các loại 609,600
52
563,100
48
2003 3.834,077 2.938,657 76,64 895,420 23,36

Sách giáo khoa 1.376
100
-
Các loại giấy tờ 708,800
67,38
343,2
32,62
Biểu mẫu các loại 635,200
51,03
609,6
48,97
( Nguồn: Phòng Kế hoạch Phòng Kế toán)
Qua biểu trên ta thấy: Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là ở
thành phố và ngành hàng không. Tại các quận, huyện cũng đã có chiều hớng tiêu
thụ tơng đối tốt nhng cũng chỉ chiếm tỷ lệ từ 22 - 23% do hầu hết sản phẩm in từ

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
tạp chí là ở các cơ quan lớn trong ngành và thành phố. Đồng thời các sản phẩm
Báo, sách giáo khoa tập trung tại cục hàng không điều đó làm cho thị trờng in của
các quận, huyện thấp.
Đối với lợng in tại ngành và thành phố tỷ lệ tiêu thụ chiếm cao hơn. Hàng
năm tiêu thụ từ 76 - 77% tổng doanh thu tiêu thụ trong toàn thành phố.
Nh vậy Công ty cần có những kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tầm
chiến lợc lâu dài và chính sách về sản phẩm ở từng địa bàn hoạt động trong việc
khai thác các nguồn hàng tiềm năng trong ngành nói chung và thành phố nói
riêng.
Sơ đồ 4: Mạng lới tiêu thụ sản phẩm của Công ty
thuộc lĩnh vực công ích
Sơ đồ 5: Mạng lới tiêu thụ sản phẩm của Công ty

trên thị trờng và căn cứ vào tình hình chi phí của mình để xác định mức giá phù
hợp sao cho vừa đảm bảo tiêu thụ đợc hàng hoá, vừa đảm bảo làm ăn có lãi (kể cả
những sản phẩm công ích do nhà nớc định giá cũng trên cơ sở giá xây dựng của
công ty).
Để khuyến khích hoạt động tiêu thụ công ty còn áp dụng chính sách giá đối
với các nội dung sau:
- Đối với khách hàng đặt in trả tiền trớc, hợp đồng có giá trị thanh toán trên
15 triệu đồng đợc giảm giá 1% so với giá chuẩn trớc khi tính thuế giá trị gia tăng.
- Khách đặt in theo giá chuẩn, trả tiền trớc hợp đồng có giá trị thanh toán
trên 15 triệu đồng đợc khuyến mại 1% doanh thu.
- Đối với khách hàng ở xa có hợp đồng in trên 10 triệu đồng đợc công ty
chuyển trả hàng đến tận nơi theo mức giá u đãi sau:

25

Trích đoạn Phân tích hiệu quả tiêu thụ Phân tích nguyên nhân làm cho tình hình tiêu thụ biến động Đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Mục tiêu, phơng hớng và kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm Xây dựng chính sách giá cả
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status