Kinh nghiệm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp khời nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho việt nam - Pdf 38

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TẠ DOÃN HẢI

KINH NGHIỆM HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
KHỞI NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TẠ DOÃN HẢI

KINH NGHIỆM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
KHỞI NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM


1.3. Vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp khởi
nghiệp ................................................................................................... 24
Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM ............................................ 30
2.1. Các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp dựa trên
Khoa học và công nghệ .......................................................................... 30
2.2. Đầu tư mạo hiểm cho doanh nghiệp khởi nghiệp Khoa học và Công
nghệ ...................................................................................................... 31
2.3. Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp Khoa học và Công
nghệ ...................................................................................................... 33
2.4. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp Khoa học và Công nghệ ..................................................... 34
Chương 3 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC HỖ TRỢ VÀ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ............................ 44
3.1. Kinh nghiệm Hoa Kỳ ...................................................................... 44
3.2. Kinh nghiệm của Singapore ............................................................ 48
3.3. Kinh nghiệm của Israel ................................................................... 50
Chương 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH TRONG VIỆC HỖ
TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ............ 54
4.1. Các yếu tố tác động đến hoạt động phát triển doanh nghiệp Khoa
học và Công nghệ tại Việt Nam ............................................................. 54
4.2. Các nhóm định hướng giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
khởi nghiệp Khoa học và Công nghệ tại Việt Nam ................................. 55
4.3. Một số giải pháp chính sách nhằm hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp khởi nghiệp Khoa học và Công nghệ tại Việt Nam ..................... 56
KẾT LUẬN .......................................................................................... 60
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

tại Việt Nam .................................................................................................... 39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ,
sâu rộng thông qua các hiệp định thương mại tự do đa tầng nấc giữa Việt
Nam và các nước. Thực tế này đã đặt ra những yêu cầu khắt khe về năng
lực sáng tạo, trình độ công nghệ đối với doanh nhân Việt Nam khi khởi
nghiệp, đồng thời đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, tạo điều
kiện, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp khởi nghiệp, nhất là nhóm
chính sách về đầu tư, vườn ươm khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực và đổi mới sáng tạo trong điều kiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng
dựa trên nâng cao năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh.
Trong Nghị quyết 20-NQ/TW đã nêu rõ, coi doanh nghiệp và các
đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao
công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa học và công
nghệ.
Theo Quyết định 418/QĐ-TTg ngày 11/04/2012 về phê duyệt chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 đã đề ra định
hướng “Đến năm 2020, hình thành 60 tổ chức nghiên cứu cơ bản và ứng
dụng đạt trình độ khu vực và thế giới, đủ năng lực giải quyết những vấn
đề trọng yếu quốc gia đặt ra đối với khoa học và công nghệ; 5.000 doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; 60 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao”
Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách
khuyến khích phát triển doanh nghiệp, phát huy vai trò của doanh nhân,
doanh nghiệp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước như: Nghị
quyết số 09/NQ-TW ngày 9/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và



Nếu không thay đổi, chuyển sang mô hình kinh tế dựa trên năng
suất và hiệu quả do tri thức, công nghệ và đổi mới sáng tạo đem lại thì
khó vượt qua bẫy thu nhập trung bình và khó tránh khỏi tụt hậu xa hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về doanh nghiệp khởi
nghiệp Khoa học và công nghệ như là một chủ thể, đối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên có một số đề tài liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp nhưng
chỉ đề cập đến quỹ đầu tư mạo hiểm của nhà nước như đề tài cấp bộ năm
2015 “Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích tư nhân thành lập
hoặc liên kết với nhà nước để thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm phát
triển công nghệ mới, công nghệ cao”, hay nhưng chủ đề liên quan đến
ươm tạo công nghệ. Mới đây cũng có đề án hỗ trợ thúc đẩy kinh doanh,
kết nối ý tưởng với các nhà đầu tư (Việt Nam Sillicon Valley).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất được định hướng giải
pháp chính sách phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN phù hợp
với điều kiện Việt Nam.
Nghiệm vụ nghiên cứu:
- Tình hình hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN ở
Việt Nam và thực trạng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khởi nghiệp.
- Các bài học kinh nghiệm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp của một số nước trên thế giới và gợi suy cho Việt Nam

3


- Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt

Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh nghiệp khởi nghiệp khoa học và
công nghệ
Chương 2: Thực trạng việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi
nghiệp ở Việt Nam
Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế trong việc hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp khởi nghiệp
Chương 4: Một số gợi suy chính sách trong việc hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp tại Việt Nam

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1. Các nhận thức cơ bản
1.1.1. Doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN và một số khái niệm
liên quan
- Doanh nghiệp khởi nghiệp nói chung: Doanh nghiệp khởi nghiệp
là khái niệm chưa từng được nhắc đến trong các văn bản pháp luật nhưng
lại được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu cũng như trong cuộc sống
hằng ngày. Doanh nghiệp khởi nghiệp được hiểu một cách đơn giản là
doanh nghiệp đang trong quá trình mới bắt đầu thành lập.
Các ý tưởng kinh doanh trong khởi nghiệp thường dựa trên một mô
hình kinh doanh đã có từ trước, các sản phẩm của loại hình doanh nghiệp
này thường đã rõ nét và đã có mặt trên thị trường. Khi khởi nghiệp các
doanh nghiệp thường bắt đầu từ quy mô rất nhỏ, với số vốn và lao động ít
ỏi.
Theo định nghĩa của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009

Một số khái niệm liên quan
- Cơ sở ươm tạo (Incubator): Là các cơ sở cung cấp các điều kiện
thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc
ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao (Theo Luật
công nghệ cao số 21/2008/QH12).

7


- Tổ chức thúc đẩy kinh doanh (Accelerator): là các tổ chức cung
cấp các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua đào tạo,
cấp vốn mồi và tổ chức các sự kiện kêu gọi đầu tư. Một chương trình hỗ trợ
của các tổ chức này thường kéo dài từ 3 – 4 tháng, tổ chức thúc đẩy sẽ sở
hữu một phần cổ phần của doanh nghiệp khởi nghiệp sau khi cấp vốn mồi.
- Đầu tư mạo hiểm (Venture Capital): Ở Việt Nam, khái niệm đầu
tư mạo hiểm được chính thức định nghĩa trong Luật Công nghệ cao, năm
2008: “đầu tư mạo hiểmcho phát triển công nghệ cao là đầu tư cho nghiên
cứu phát triển công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng
dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, được thực hiện
bằng hình thức góp vốn và tư vấn cho tổ chức, cá nhân nhận đầu tư”.
- Quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital Fund): Thực hiện đầu tư
vào hoạt động đổi mới công nghệ của một doanh nghiệp hoặc đầu tư để lập
ra một doanh nghiệp mới, mà đặc trưng cơ bản của nó là còn thiếu độ tin
cậy về kết quả kinh doanh, chưa tỏ rõ khả năng sinh lợi của mình, những
nơi mà các thể chế tài chính truyền thống (tín dụng, ngân hàng...) không để
ý đến. Thay vì cho vay, họ đầu tư vốn để một công ty có thể phát triển,
đồng thời có thể nhận lấy một tỷ lệ cổ phần không có lãi cố định hoặc
quyền sở hữu cổ phần trong công ty mà họ đầu tư. Xét về bản chất, hệ
thống tín dụng thông thường không thể thúc đẩy đổi mới công nghệ khi mà
khả năng thành công về kỹ thuật và thương mại còn chưa rõ ràng.

Còn một doanh nghiệp khởi nghiệp (Start-up) sẽ không đặt ra giới
hạn cho sự tăng trưởng, và họ có tham vọng phát triển đến mức lớn nhất
có thể. Họ tạo ra sự ảnh hưởng cực lớn, có thể được xem là người khai
phá thị trường.

9


Tốc độ tăng trưởng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp thông thường thì luôn mong
muốn phát triển càng nhanh càng tốt, nhưng điều quan tâm đầu tiên của
những doanh nghiệp này là sẽ tạo ra lợi nhuận, khi thực hiện được điều
này thì mới nghĩ đến việc mở rộng doanh nghiệp.
Đối với start-up cũng như doanh nghiệp thông thường luôn mong
muốn tăng trưởng công ty càng nhanh càng tốt, và tạo ra một mô hình
kinh doanh có tính tăng trưởng, luôn muốn nhân bản mô hình kinh doanh
thành công của mình ra khắp thế giới khi đó chi phí cận biên cho một sản
phẩm càng tịnh tiến đến 0 thì doanh thu cận biên càng tăng. Ví dụ: Trong
lĩnh vực internet cứ thêm một người dùng thì chi phí trên mỗi một đơn vị
càng giảm đi và lợi nhuận càng tăng lên.
Lợi nhuận
Người sáng lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa muốn có doanh thu từ
ngay ngày đầu tiên doanh nghiệp đi vào hoạt động, và tốt hơn nữa là có
luôn lợi nhuận. Giá trị lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào số tiền mà bản thân
người sáng lập muốn kiếm được (cho chính bản thân họ), cũng như sẽ phụ
thuộc vào kế hoạch mở rộng doanh nghiệp.
Đối với start-up có thể cần đến nhiều tháng, thậm chí nhiều năm để
có được doanh thu (dù rất nhỏ). Các start-up tập trung vào phát triển một
sản phẩm thật sự hữu ích cho người dùng, nhằm có được một lượng khách
hàng đông đảo.Nếu kế hoạch thành công, lợi nhuận tài chính có thể rất

để đạt được mục tiêu kinh doanh cũng như tham vọng tăng trưởng.

11


Vòng đời doanh nghiệp
Cũng theo của Mandela Schumacher-Hodge - Founding Portfolio
Services Director thông thường có khoảng 32% doanh nghiệp sẽ thất bại
trong ba năm đầu. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn nhiều tích cực so với
startup. Có 92% doanh nghiệp các startups sẽ thất bại trong ba năm đầu.
Kĩ năng quản lý
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thông thường số lượng nhân
viên bạn phải quản lý phụ thuộc vào kế hoạch vận hành mà doanh nghiệp
đã hoạch định từ trước.
Còn start-up bởi vì mong muốn phát triển càng to lớn càng tốt, càng
nhanh càng tốt, các start-up sẽ cần phải liên tục phát triển kĩ năng lãnh
đạo và kĩ năng quản lý. Cùng với sự tăng trưởng của startup thì cần phải
có sự quản lý hiệu quả với một số lượng “thành viên mới": nhân viên, nhà
đầu tư, ban cố vấn, và các đối tác khác…

12


Bảng 1: Khác biệt giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp và doanh
nghiệp khởi nghiệp
Doanh nghiệp SMEs

Doanh nghiệp khởi nghiệp

Tính đột

- Mong muốn có lợi nhuận - Có thể mất hàng tháng, hàng
ngay từ đầu
năm mới tạo ra được doanh
- Giá trị lợi nhuận phụ thuộc thu

- Tập trung vào một phân - Sản phẩm thành công thì có
khúc khách hàng nhất định
tính ảnh hưởng cực lớn, được
xem là người khai phá thị
trường

vào kế hoạch mở rộng DN

Tài chính

- Nếu kế hoạch thành công,
lợi nhuận tài chính có thể rất
khổng lồ

- Tự thân, gia đình, bạn bè, - Tự thân, gia đình, bạn bè,
vay ngân hàng, hoặc vốn góp quỹ cộng đồng (crowdtừ nhà đầu tư.
funding), nhà đầu tư mạo
- Sử dụng các công cụ tài hiểm, quỹ đầu tư mạo hiểm
- Các nhà đầu tư kỳ vọng lợi

13


chính đế quản lý vốn


kế hoạch vận hành định ra lớn, càng nhanh của các startban đầu
up nên kỹ năng lãnh đạo cũng
như quản lý cũng phải liên
tục phát triển.

Từ các phân tích so sánh trên đề tài rút ra một số yếu tố khác biệt
chung giữa 2 đối tượng trên như sau:
Thứ nhất doanh nghiệp khởi nghiệp (start-up) có rủi ro cao hơn
doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) rất nhiều về cả công nghệ lẫn thị
trường, vì sản phẩm, công nghệ của họ là sản phẩm, công nghệ mới gần
như chưa từng có sản phẩm, công nghệ tương tự trên thị trường. Do đó,
họ cần đảm bảo các khâu nghiên cứu, ứng dụng và thử nghiệm công nghệ
nhiều lần trước khi đưa ra thị trường. Có thể giải pháp công nghệ có tính
sáng tạo cao nhưng lại không áp dụng được quy mô công nghiệp, không
đưa ra kết quả mong đợi sau nhiều lần thử nghiệm – đó là rủi ro về mặt
công nghệ. Cũng có thể công nghệ mới đã giúp startup tạo ra được sản

14


phẩm hoàn chỉnh nhưng khi đưa ra thị trường lại không được người dùng
tiếp nhận – đó là rủi ro về mặt thị trường. Trong khi đó, SMEs thông
thường đưa ra những sản phẩm, dịch vụ gần như đã có trên thị trường, do
đó, họ không chịu cả rủi ro về mặt công nghệ lẫn rủi ro về thị trường.
Thứ hai, trong khi SMEs có thể dễ dàng đi vay vốn ngân hàng thì
starutp lại không thể. Chính vì tính rủi ro cao nên việc thu hút đầu tư cho
startup khó hơn nhiều so với thu hút đầu tư cho SMEs bởi những nhà đầu
tư chấp nhận đầu tư cho startup phải là những nhà đầu tư có thể chấp
nhận rủi ro – được gọi là các khoản đầu tư mạo hiểm. Họ chính là các quỹ
đầu tư mạo hiểm (VC) và các nhà đầu tư thiên thần (angel investors).

dựa trên công nghệ
Trong hệ thống đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp là khâu trung tâm
của quá trình biến tri thức thành của cải. Doanh nghiệp đổi mới sáng tạo,
doanh nghiệp KH&CN khởi nghiệp là những đối tượng trẻ, nhạy bén với
tình hình thị trường và xu hướng công nghệ, do đó họ đóng vai trò quan
trọng trong việc thương mại hóa các công nghệ mới, công nghệ cao, các
kết quả nghiên cứu. Các doanh nghiệp này có tiềm năng trở thành những
doanh nghiệp KH&CN mạnh, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội của
đất nước.
Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới, mặc dù việc đầu
tư và phát triển các doanh nghiệp này gặp nhiều rủi ro song nếu thành
công, đây chính là các đối tượng có tiềm năng tạo ra nhiều công ăn việc
làm, nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa và mang lại giá trị kinh tế lớn
cho mỗi quốc gia. Các tập đoàn lớn hiện nay như Google, Facebook,
Microsoft, Ebay, Apple, Nokia,…trước đây đều là những doanh nghiệp
KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp. Ở mỗi giai đoạn phát triển, doanh

16


nghiệp khởi nghiệp sẽ cần những sự hỗ trợ khác nhau, từ hỗ trợ tài chính
đến hỗ trợ về thị trường và marketing,…
Giai đoạn khởi nghiệp là giai đoạn đóng vai trò quan trọng nhất
trong việc hình thành nên sản phẩm chủ chốt của doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo và doanh nghiệp KH&CN, đánh giá được xem sản phẩm đó có
phù hợp với thị trường hay không, có gọi được vốn từ nhà đầu tư hay
không. Nếu giai đoạn này thị trường không chấp nhận sản phẩm hoặc mô
hình kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đổi mới sáng tạo cần
nhanh chóng tìm ra mô hình kinh doanh mới hoặc thay đổi sản phẩm của
mình. Nếu sản phẩm và mô hình kinh doanh vẫn không phù hợp, doanh

Để nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải phát huy tinh
thần doanh nhân, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nắm bắt những xu thế mới,
cơ hội mới của nền kinh tế tri thức toàn cầu, coi đổi mới sáng tạo là
nguồn gốc của sự gia tăng của cải và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chính vì những lý do nêu trên, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo,
doanh nghiệp khởi nghiệp rất cần được hỗ trợ và phát triển để thực sự trở
thành những doanh nghiệp mạnh, làm đổi mới bức tranh kinh tế và
KH&CN của đất nước.
1.2. Đặc trưng của việc hình thành và phát triển doanh nghiệp
khởi nghiệp khoa học và công nghệ
1.2.1. Các giai đoạn hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi
nghiệp
Gieo hạt Seed: Giai đoạn gieo hạt là giai đoạn hình thành ý
tưởng/khái niệm. Ở giai đoạn này doanh nghiệp chứng minh ý tưởng và
đưa ra gọi vốn khởi nghiệp.

18


Khởi nghiệp Start-Up: Giai đoạn này doanh nghiệp hoàn thành việc
phát triển sản phẩm và tiến hành quảng bá marketing ban đầu.
Sơ khởi Early Stage: Mở rộng quy mô doanh nghiệp để sản xuất và
cung cấp sản phẩm hay dịch vụ.
Mở rộng Expansion: Sản phẩm hay dịch vụ được sản xuất và có sẵn
để thương mại. Doanh nghiệp bắt đầu tăng trưởng nhanh nhưng có thể
hoặc chưa thể mang lại lợi nhuận.
Phát triển Later: Sản phẩm hoặc dịch vụ có mặt rộng rãi trên thị
trường. Doanh nghiệp tạo ra doanh thu liên tục với dòng tiền vào lớn.
Doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc có thể chưa có lợi nhuận.
Tương ứng với mỗi giai đoạn phát triển thì nhu cầu đối với doanh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status