SKKN sử DỤNG bản đồ tư DUY TRONG dạy học LỊCH sử 12 ở TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG số 1 SA PA - Pdf 40

Mục lục
Nội dung

Trang

Phần 1: Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài

2

2. Phạm vi và đối tượng áp dụng của đề tài

4

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

4

4. Các phương pháp nghiên cứu

4

5. Điểm mới, sáng tạo của đề tài

5

Phần 2: Nội dung
1. Cơ sở lí luận

6


TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 1 SA PA”

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đều biết, kiến thức lịch sử có những đặc điểm như mang tính quá
khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể, tính logic, tính thống nhất giữa sử và luận. Do
vậy, trở ngại lớn nhất của học sinh trong học tập Lịch sử là các em không thể trực
tiếp quan sát các sự kiện, hiện tượng lịch sử của quá khứ lịch sử. Vì lẽ đó, Đồ dùng
trực quan có ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học bộ môn. Đồ dùng trực quan thực
sự là “cầu nối sinh động” giữa hiện tại với quá khứ. Theo các nhà phương pháp dạy
học Lịch sử ở Việt Nam, trong dạy học Lịch sử đã có 3 nhóm Đồ dùng trực quan
chính, gồm: Nhóm Đồ dùng trực quan hiện vật, nhóm Đồ dùng trực quan tạo hình,
nhóm Đồ dùng trực quan quy ước. Đây là quan điểm phân loại mang tính chất mở.
2


Bởi lẽ, cùng với những thành tựu của lý luận dạy học hiện đại, hệ thống các Đồ
dùng trực quan trong dạy học Lịch sử ngày càng được mở rộng. Trong đó, Sử dụng
Bản đồ Tư duy nói chung và sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Lịch sử nói
riêng là một minh chứng tiêu biểu của việc vận dụng thành quả lý luận dạy học
hiện đại vào dạy học Lịch sử với tính ứng dụng cao.
Sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Lịch sử nhằm tái hiện, tổng kết và khái
quát hóa kiến thức. Nội dung của bài giảng là dạng sơ đồ hóa một cách trực quan,
súc tích của tài liệu sách giáo khoa đưa ra. Là một phương pháp đại diện cho lý
luận dạy học hiện đại, phương pháp sử dụng Bản đồ Tư duy mang nhiều ưu điểm
phù hợp cho việc dạy học nói chung và dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ
thông nói riêng. Đây là một phương pháp mang lại hiệu quả cao trong giờ học Lịch
sử. Qua mô hình Bản đồ Tư duy, toàn bộ kiến thức trong bài học sách giáo khoa
được thể hiện đầy đủ, cô đọng trong mối liên hệ mật thiết giữa chúng. Bằng việc tự
thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy trên lớp, giáo viên đã tạo ra được một Đồ dùng

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của tôi nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ môn Lịch sử 12 ở trường THPT, hướng dẫn học sinh có thể hệ thống
hóa kiến thức bằng sơ đồ, qua đó các em sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một cách
ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố, giúp học sinh hiểu
bài, nắm được kiến thức cơ bản và nhớ lâu, phù hợp với xu hướng học tập ngày
càng đổi mới và nâng cao chất lượng học tập của học sinh .
4. Các phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế
- Nghiên cứu tài liệu.
- Qua các tiết thực nghiệm trên lớp
- Phân tích – tổng hợp
- Đối chiếu – so sánh
........................
4


5. Điểm mới, tính sáng tạo của đề tài
- Đề tài áp dụng trong kinh nghiệm giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy và học ở trường THPT số 1 Sa pa.
- Kết hợp với các phương tiện dạy học truyền thống, phương tiện hiện đại
cho hiệu quả rõ rệt. Đây là một chủ đề mới trong những năm học gần đây.
- Học sinh hứng thú học tập, công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên trở
nên nhẹ nhàng hơn vì phần chủ yếu hướng dẫn cho học sinh tìm ra kiến thức.
Từ những điểm nêu trên bản thân tôi khẳng định đề tài có tính khoa học và
thực tiễn cao:
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy
tính sáng tạo trong việc dạy và học. Kết quả của đề tài sẽ góp phần phát triển tư duy
của giáo viên và học sinh .

trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học học sinh
sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư
duy.
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả
nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do
6


chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng
của bộ não.
Việc học sinh tự vẽ Bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo
của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do
chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các
em tự “sáng tác” nên trên mỗi Bản đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày
kiến thức của từng học sinh và Bản đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các em yêu
quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
Bản đồ tư duy giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của Bản đồ tư
duy nên người thiết kế Bản đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố
cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng Bản đồ tư duy sẽ
giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả.
Tác giả Stella Cottrell đã tổng kết cách “ghi chép” có hiệu quả trên Bản đồ tư
duy:
1. Dùng từ khóa và ý chính
2. Viết cụm từ, không viết thành câu
3. Dùng các từ viết tắt
4. Có tiêu đề
5. Đánh số các ý
6. Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,…
7. Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng

ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn
hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt riêng.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng đường
kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong
được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta
thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm
nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. Kiểm tra lại Bản đồ tư duy đã
hoàn thành và diễn đạt, trình bày được các ý tưởng về kiến thức đã tạo lập.
- Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
9


- Bước 6: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

* Ưu điểm của Bản đồ tư duy
- Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề .
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.
- Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu.
- Hoàn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.
- Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên tiết kiệm
thời gian soạn giáo án, học sinh hiểu và nhớ lâu vấn đề hơn....

- Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp: Số lượng học sinh,
không gian lớp học, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, thời gian tiết học…
- Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi việc vẽ Bản đồ tư duy trong
học tập là sự máy móc không hiệu quả.
11


- Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là học sinh đối với bộ môn này
đôi khi còn lệch lạc: chưa đầu tư, dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường hoặc
học cho xong.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Là người giáo viên trước tiên cần phải nắm vững chủ trương đối mới giáo
dục phổ thông thể hiện ở chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy,
việc sử dụng các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học phải phù hợp,
thích ứng với từng hoạt động giúp học sinh tích cực trong tìm tòi, tiếp thu lĩnh hội
kiến thức. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, phải nhấn mạnh rằng Bản đồ tư
duy là một công cụ phối hợp các phương pháp khác đã thực hiện thêm phần
hiệu quả, không phải là một giải pháp có thể thay thế tất cả các phương pháp
khác. Vì vậy, tôi đã đưa ra và áp dụng nhiều giải pháp có hiệu quả nhưng trọng tâm
là sử dụng Bản đồ tư duy. Với kinh nghiệm dưới đây để thực hiện cho các mục tiêu
của từng phần có sự phối kết hợp của nhiều phương pháp trên cơ sở phân tích
những tồn tại và đưa ra những lí luận, giải pháp, cách làm cùng thực hiện theo tôi là
có hiệu quả nhất cho các phần của bài học, các kiểu bài khác nhau.
3.1. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ
* Việc chuẩn bị cho kiểm tra miệng
- Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác định thật chính xác cần kiểm tra
những gì. Giáo viên cần xác định được mức độ tối thiểu kiến thức và kĩ năng mà
học sinh đã thu nhận được trong quá trình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải
chính xác, rõ để học sinh không hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả lời
lạc đề.

lời như vậy có đúng không?” “Các em có đồng ý với câu trả lời đó của bạn
không?” “Có điểm nào sai hoặc thiếu không ?”… Ngoài những câu cơ bản, giáo
viên có thể sử dụng các câu hỏi phụ trong quá trình kiểm tra miệng. Nhờ những câu

13


hỏi bổ sung đó mà giáo viên có thể hình dung được chất lượng kiến thức của học
sinh.
* Sử dụng Bản đồ tư duy.
Như ta đã biết, kiểm tra miệng là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong
các tiết dạy. Vì vậy hoạt động này phải đa dạng để tránh sự nhàm chán đơn điệu,
tạo không khí sinh động trong lớp học và giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn.
Tuỳ theo mỗi tiết học và tuỳ theo từng yêu cầu về kiểm tra kiến thức, kĩ năng
mà giáo viên có thể áp dụng thêm cách kiểm tra miệng như sau bằng cách sử dụng
Bản đồ tư duy. Sử dụng Bản đổ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ
lẫn phần thiếu của học sinh đối với bài học cũ. Vì thời gian kiểm tra bài cũ tương
đối ngắn nên các Bản đồ tư duy tôi thường sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu
học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các
nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ: Khi dạy bài 1“ Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế
giới thứ hai( 1945- 1949)” Phần II “ Sự thành lập Liên Hợp Quốc”. Lịch sử 12
Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện bản đồ tư duy sau:

14


Giáo viên chuẩn bị những sơ đồ trên bảng phụ, viết nhanh trên bảng, đưa
trên phần mềm PowerPoint… để không chỉ những em được gọi lên mà các em ở
dưới lớp cùng hoàn thành sau đó giáo viên thu bài, nhận xét và chấm điểm cho một

- Phương pháp, dụng cụ giảng dạy không khoa học.
- Gây áp lực đến với học sinh dẫn đến học sinh bị ức chế.
- Phương pháp học của học sinh:
- Chưa có sự chú trọng đến việc học bộ môn, học thuộc lòng một cách thụ
động, ít có sự liên tưởng,tư duy, liên hệ thực tế nên dễ quên đi những kiến thức vừa
học.
- Quan điểm các em học để đối phó, để kiểm tra, thi cử lấy điểm, thành tích.
- Trong quá trình học, đa số các em thụ động, ít phát biểu ý kiến, chỉ mải
nghe, ghi những gì mà giáo viên ghi lên bảng. Khi về nhà thì học thuộc bài một
cách máy móc .
16


- Phần lớn các em đợi gần đến thi hoặc kiểm tra mới học.
- Các em chưa biết tổ chức cách học theo nhóm, theo tổ.
* Sử dụng Bản đồ tư duy và một số biện pháp nhằm phát triển sự ghi nhớ,
thông hiểu, vận dụng kiến thức mới của học sinh.
Để nâng cao sự ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng kiến thức mới của học sinh tôi
đã tác động đến nhiều mặt. Ở đây tôi tập trung tác động đến hai đối tượng quyết
định của quá trình dạy - học để chuẩn bị và bổ sung phương pháp mới sử dụng Bản
đồ tư duy hiệu quả mà tôi đã sử dụng
- Đối với GV:
+ Nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến sự ghi nhớ cũng như nguyên nhân
dẫn đến sự quên của học sinh. Nắm được tâm sinh lý của học sinh THPT để có
phương pháp giảng day cho phù hợp với các em. Tạo bầu không khí học tập thoải
mái, sôi động, sinh động không gây áp lực cho các em để các em có thể ghi nhớ tốt
hơn.
+ Trong giờ lên lớp, giáo viên phải phối hợp nhiều phương pháp khác nhau
nhằm phát huy tối đa ưu điểm cũng như khắc phục khuyết điểm của từng phương
pháp từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức mới được nhanh chóng. Cụ thể như phối

đề cương, trích dẫn và luận đề còn cách ghi chép theo kiểu tự do dành cho việc dự
hội thảo hay chuyên đề… Nhưng điều đáng quan tâm là các kiểu ghi chép trên nếu
được kết hợp với việc hệ thống kiến thức bài học theo kiểu Bản đồ tư duy sẽ giúp
học sinh nhớ lâu hơn, gây hứng thú và niềm đam mê học tập hơn cho học sinh, giúp
cho các kiến thức ấy "đi thẳng vào đầu" học sinh một cách nhanh chóng, hiệu quả
hơn. Để cải thiện việc ghi chép của mình, tôi đã yêu cầu học sinh cần lưu ý:
+ Làm bài tập về nhà trước khi đến lớp, đọc trước bài học mới.
+ Đi học đầy đủ, nếu bạn bỏ một buổi học thì bạn phải mượn vở của bạn
cùng lớp để ghi lại.
18


+ Ngoài các loại bút thông thường, học sinh cần trang bị thêm các loại bút dạ
quang, bút màu để làm nổi những thông tin quan trọng.
+ Dùng các ký hiệu để ghi bài nhanh hơn.
+ Chú ý lắng nghe những lời giảng của giáo viên. Không cần ghi lại mọi lời
giảng của giáo viên mà hãy tư duy để ghi những điều quan trọng nhất. Luôn động
não chứ đừng chỉ ghi chép như một cái máy.
+ Nếu bỏ lỡ thông tin nào, hãy cách ra vài dòng để bổ sung sau, bằng cách
hỏi lại giáo viên hay các bạn khác.
+ Dành khoảng thời gian để xem xét lại những ghi chép.
+ Ghi chép khi đọc một thông tin, một bài học mới nào đó ở sách giáo khoa
sẽ giúp bạn nhớ được các thông tin đó.
Để sử dụng Bản đồ tư duy trong khi dạy học kiến thức mới, tôi đã tổ chức
các hình thức lập bản đồ tư duy theo:
* Nội dung từng phần
Khi dạy nội dung kiến thức từng phần, chúng ta có nhiều cách để cung cấp
kiến thức cho học sinh, nhưng khi dạy với Bản đồ tư duy chúng tôi thường sử dụng
một số phương pháp sau:
- Hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa để tìm ra các sự kiện, sau đó giáo

với những bài giảng có nội dung kiến thức ngắn, những lần đầu khi học sinh làm
quen với Bản đồ tư duy tôi vẽ trực tiếp trên phần mềm để học sinh dễ quan sát và
định hướng những công việc cần làm.
Bên cạnh đó, cũng có những tiết dạy tôi cho học sinh hoạt động nhóm: Sau
khi đã học xong nội dung kiến thức bài học, trước khi sang phần bài tập, củng cố
tôi cho học sinh hoàn thành Bản đồ tư duy theo nhóm hoặc hoàn thành theo kĩ thuật
“khăn trải bàn”.
Tuy nhiên, quan trọng nhất là cho dù thực hiện theo cách nào thì sau đó học
sinh phải lên trình bày, thuyết minh thông qua Bản đồ tư duy mà giáo viên và
học sinh hoặc nhóm mình đã hoàn thành. Học sinh khác nhận xét, bổ sung. Giáo
21


viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh Bản đồ tư duy từ đó
dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Giáo viên giới thiệu Bản đồ tư duy là
một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung 1 kiểu Bản đồ
tư duy, tôi chỉ chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét
vẽ và hình thức (nếu cần).
3.3. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc củng cố kiến thức
Củng cố bài giảng là một khâu quan trọng của bài giảng, là một yếu tố dẫn
đến sự thành công của bài giảng. Củng cố bài giảng giúp học sinh nhớ lại và khắc
sâu kiến thức hơn. Ngoài việc xác định kiến thức trọng tâm, HS còn có thể tự đánh
giá kết quả học tập của mình. Từ đó các em có thể điều chỉnh lại phương pháp học
sao cho phù hợp.
Bằng các phương pháp củng cố bài giảng cụ thể, giáo viên sẽ giúp học sinh
phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu nội dung bài, đồng thời mở
rộng và phát triển tư duy cho học sinh.
Củng cố bài giảng còn tạo điều kiện tương tác giữa giáo viên và học sinh.
Điều đó tạo hứng thú học tập cho học sinh, nuôi dưỡng bầu không khí lớp học, tạo
điều kiện để học sinh phát biểu ý kiến.

kết
Bài ôn tập tổng kết không phải chỉ là sự tái hiện, giảng lại kiến thức cho học
sinh mà phải thể hiện được sự hệ thống hóa, khái quát hóa và vận dụng, nâng cao
toàn diện kiến thức của phần cần ôn tập cho học sinh. Vì vậy cần có sự xác định
mục tiêu rõ ràng cho bài ôn tập về kiến thức, k năng cần hệ thống, khái quát và
mức độ phát triển kiến thức cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh.
Khi chuẩn bị bài ôn tập cần sắp xếp các kiến thức cần khái quát, hệ thống cho
một chương hay một phần theo hệ thống có logic chặt chẽ, theo tiến trình phát triển
của kiến thức, cùng các k năng cần rèn luyện.
Phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu trong giờ ôn tập là đàm
thoại tìm t i, sử dụng bài tập Lịch sử. Việc khái quát hóa kiến thức, phát triển tư
tưởng, năng lực nhận thức của học sinh đựơc điều khiển bằng các câu hỏi dẫn dắt
giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và khái quát chúng ở dạng tổng
quát nhất. Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị một hệ thống câu hỏi cho từng phần kiến
thức, mối liên hệ giữa các kiến thức, vận dụng kiến thức, đào sâu phát triển kiến
thức. Các câu hỏi nêu ra phải rõ ràng, có tác dụng nêu vấn đề để học sinh trình bày
suy luận, thể hiện được khả năng tư duy khái quát của mình.
Sự trình bày các bài tổng kết: Tùy theo nội dung cần tổng kết và sự phát
triển của kiến thức, bài tổng kết có thể trình bày theo các đề mục, các vấn đề của
nội dung mang kiến thức cần ôn tập. Đồng thời bài tổng kết cũng có thể trình bày ở
dạng các bảng tổng kết, các sơ đồ thể hiện mối liên hệ các kiến thức giúp học sinh
dễ nhìn, dễ nhớ và hệ thống hóa kiến thức ở dạng khái quát cao. Khi xây dựng các
bảng tổng kết cần rõ ràng các sơ đồ dễ nhìn, đảm bảo tính khoa học và thẩm m .
Giáo viên học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo tỉ mỉ cho giờ ôn tập tổng kết:
Ngoài việc chuẩn bị nội dung, kiến thức, câu hỏi cho bài ôn tập, hệ thống kiến thức
đã đựơc trình bày trong sách giáo khoa, giáo viên cần chuẩn bị thêm một số kiến
24


thức để mở rộng, đào sâu kiến thức... Các kiến thức, bài tập được lựa chọn cần đảm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status