Sáng Kiến Kinh Nghiệm Ứng Dụng Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Vào Dạy Học Sinh Học 10 - Pdf 40

Sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên thực hiện: Trần Văn Điện

ĐỀ TÀI SKKN:
“ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀO DẠY HỌC SINH HỌC 10”
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nói đến phương pháp dạy học tích cực đối với mỗi giáo viên thi không còn
xa lạ gì, nhưng ở một trường mới thành lập thuộc vùng 3 trong điều kiện cở sở vật
chất còn thiếu thốn chưa có phòng chức năng thí nghiệm, thực hành, chưa có đồ
dùng hỗ trợ giảng dạy và học tập.
Bên cạnh đó đa số các em học sinh của trường là người dân tộc thiểu số tâm
lí của các em còn rụt rè, thiếu tự tin và nhận thức của các em còn hạn chế, việc học
tập của các em còn mang tính thụ động phụ thuộc nhiều việc giảng dạy của thầy cô,
để áp dụng những phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh vào giảng dạy mang lại hiệu qủa, đạt được mục tiêu bài dạy
thi không phải là dễ dàng gì.
Trong việc giảy dạy hiện nay chung ta không thể sử dụng những phương
pháp dạy học truyền thống để dạy cho học sinh, việc ứng dụng phường pháp dạy
học tích cực trong dạy học cho phù hợp với điều kiện của trường, phù hợp với đối
tượng học sinh và nội dung của bài dạy đối với giáo viên còn gặp rất nhiều khó
khăn. Nhiều giáo viên trong quá trình giảng dạy cũng đã tổ chức cho HS hoạt động
nhóm nhưng hình thức tổ chức hoạt động nhóm thường nghèo nàn nên gây sự nhàm
chán đối với học sinh.
Xuất phát từ vấn đề trên, bản thân tôi đã mạnh dạn đưa ra một số “Ứng dụng
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học sinh học 10” nhằm nâng cao hiệu quả
giờ dạy, mong rằng phương pháp này được các bạn đồng nghiệp tham khảo.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 ban cơ bản.

học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức,
người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã
biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được
xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối
liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào
đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các
phương tiện nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi
được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật,
tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo
viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi
giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo
viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát
hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui
của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh
gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh.
Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp
phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ
Trường THPT Pleime

trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm

Mức 4 : Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc
cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất
lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm
được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy
tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát
hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
c. Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích,
yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định,
được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một
nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người
một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không
thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm
Trường THPT Pleime

trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên thực hiện: Trần Văn Điện

giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác.
Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại
diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho
nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :

Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm
tiền đề cho buổi thảo luận.
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm
Trường THPT Pleime

trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên thực hiện: Trần Văn Điện

+ Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt
+ Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ
một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp
+ Phân loại ý kiến
+ Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
Mỗi phương pháp dạy học tích cực phù hợp với từng phần trong nội dung bài
dạy vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải biết sử dụng linh hoạt mỗi
phương pháp với phát huy được hiệu quả của nó.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong chương sinh học nói chung và sinh học 10 là môn khoa học thực
nghiệm , HS nắm bắt được kiến thức chỉ thông qua những kênh hình vẽ minh hoạ.
Trong khi đó tranh ảnh dùng phục vụ cho việc dạy học những bài này còn thiếu và
chưa phong phú.
Nếu việc soạn giảng của giáo viên còn nặng về phương pháp dạy truyền
thống không phát huy được tính tích cực của học sinh sẽ rất nhàm chán khi học nội
dung chương này. Nhiều GV cũng đề cập đến phương pháp hoạt động nhóm trong
giờ học nhưng nếu không có tính sáng tạo thì cũng không tạo được sự hứng thú cho



Sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên thực hiện: Trần Văn Điện

vật:
GV viết sơ đồ lên bảng Giới - Ngành Lớp - Bộ - Họ - Chi - loài.
(?) Giới là gì ? Cho ví dụ ?
HS: dựa vào sách giáo khoa để trả lời
Giáo viên cho quán sát hinh 2 sách
giáo khoa , sơ đồ hệ thống 5 giới : và
đặt câu hỏi :Sinh giới được chia thành
mấy giới ? là những giới nào ?
HS: dựa vào hình 2 sách giáo khoa để
trả lời.

Giới trong sinh học là một đơn
vị phân loại lớn nhất bao gồm các
ngành sinh vật có chung những đặc
điểm nhất định.
Hệ thống phân loại sinh giới: chia
thành 5 giới:
- Giới khởi sinh.
- Giới nguyên sinh.
- Giới nấm.
- Giới thực vật.
- Giới động vật.

Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm chính mỗi giới:

Trường THPT Pleime

trang 6


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn thc hin: Trn Vn in

C. Chỳng u cú cu to t bo. x
D. Cp n v t chc c bn ca s sng.
Cõu 2: Nờu c im chung ca gii thc vt ?
A. Thnh t bo cú xenlulụz, l sinh vt nhõn thc, t dng, sng c nh v
cm ng chm. x
B. Thnh t bo khụng cú xenlulụz, l sinh vt nhõn thc, t dng, sng c
nh v cm ng chm.
C. Thnh t bo cú xenlulụz, l sinh vt nhõn thc, t dng, cú kh nng di
chuyn.
D. Thnh t bo khụng cú xenlulụz, l sinh vt nhõn thc, t dng.
Cõu 3: Vai trũ ca V trong t nhiờn v trong i sng con ngi ?
A. V tham gia vo cỏc khõu ca mng li dinh dng, duy trỡ s cõn bng
sinh thỏi.
B. V cung cp thc n, ngun nguyờn liu, dc phm quý.
C. Nhiu khi ng vt cũn gõy hi cho con ngi v vt nuụi.
D. C a, b v c. x
Cõu 4: ỏnh du cụng vo ụ cú nhng c im ca mi gii.
đặc
Nhân Nhân
Đơn
Đa

sống
vật
Cá,lỡng
c
Khi hc sinh hon thnh xong phiu hc tp giỏo viờn nờu ỏp ỏn v Hng dn
hat ng nh:
- Hc bi theo ni dung cõu hi sgk.
- Lm bi tp 1,3 sgk.
- c trc bi mi sgk
PH LC:
Trng THPT Pleime

trang 7


Sỏng kin kinh nghim

Giỏo viờn thc hin: Trn Vn in

PHIU HC TP S 1
cỏc gii
c im chung
sinh vt
Gii khi
Sv nhõn s, kớch thc nh 1sinh
5micrụmet. Sng hoi sinh, kớ sinh mt
s cú kh nng t tng hp cht hu c.
Gii
SV nhõn tht, c th n bo hoc a
nguyờn

ht kớn.
rut khoang, giun p,
giun trũn, giun t, thõn
mm, chõn khp, V cú
xng sng.

PHIU HC TP S 2
Cõu 1: c im chung ca cỏc loi sinh vt l gỡ ?
C. Chỳng u cú cu to t bo.
D.Cp n v t chc c bn ca s sng.
Cõu 2: Nờu c im chung ca gii thc vt ?
A Thnh t bo cú xenlulụz, l sinh vt nhõn thc, t dng, sng c nh v
cm ng chm.
Cõu 3: Vai trũ ca V trong t nhiờn v trong i sng con ngi ?
D. C a, b v c.
Cõu 4: ỏnh du cụng vo ụ cú nhng c im ca mi gii.
đặc
Nhân Nhân
Đơn
Đa
Tự ddị dỡng
Giới
Sinh vật
điểm sơ
thực
bào
bào
ỡng
Khởi
+



Sáng kiến kinh nghiệm

Thùc
vËt
§éng
vËt

NÊm sîi
Rªu,QuyÕt
H¹t trÇn
H¹t kÝn
§ộng vËt
cã d©y
sèng C¸,lìng c

Giáo viên thực hiện: Trần Văn Điện
+

+

+

+

+

+


ARN
GV giới thiệu mô hình cấu trúc - ADN được cấu tạo
- Cấu tạo theo
hoá học của ADN và ARN
theo nguyên tắc đa
nguyên tắc đa
phân, gồm nhiều đơn
phân. Đơn phân là
HS quan sát và so sánh cấu
phân là nuclêôtit.
các ribônuclêôtit
trúc của ADN và ARN ?
- Cấu tạo của một
- Cấu tạo của một
(?) Đặc điểm nào sau đây
nuclêôtit:
ribônuclêôtit:
chung cho cả ADN và ARN ?
-> Đường
-> Đường ribôzơ
A. Cấu tạo theo nguyên tắc đa
pentôzơ(C5H10O4)
(C5H10O5)
phân, đơn phân là các
-> Nhóm
-> Nhóm
nuclêôtit.
phôtphat(H3PO4)
phôtphat(H3PO4)
B. Đều được cấu tạo từ các

HS: Đường và bazơ nitơ.
(?) Vì sao chỉ có 4 loại
nuclêôtit mà tạo ra vô số các
ADN khác nhau.
HS: Do số lượng, thành phần
và trật tự sắp xếp của các nu.
(?) Trong phân tử ADN 2
mạch pôlinuclêôtit liên kết
với nhau theo nguyên tắc:
A. Bán bảo toàn.
B. Khuôn mẫu.
C. Bảo toàn.
D. Bổ sung.
Hoạt động 2: So sánh cấu
trúc của AND và ARN
GV hướng dẫn cho HS quan
sát mô hình cấu trúc không
gian của ADN.
(?) Qua mô hình trên hãy mô
tả cấu trúc không gian của
ADN?
HS:
1A0 = 10-2nm = 10-4 µm = 107
mm

(?) ADN được cấu tạo từ 2
mạch đơn theo nguyên tắc bổ
Trường THPT Pleime

Giáo viên thực hiện: Trần Văn Điện

kép song song
gồm có 3 loại
quanh trục, tạo nên ribônuclêôtit(mARN,
xoắn kép đều và
tARN, rARN)
giống 1 cái cầu
thang xoắn.
- Mỗi bậc thang là
một cặp bazơ, tay
thang là phân tử
đường và axit
phôtphoric.
- Khoảng cách giữa
trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên thực hiện: Trần Văn Điện

sung. Nếu chỉ tính riêng cấu
2 cặp bazơ là 3,4 A0.
tạo này thì chức năng tương
- Mỗi chu kì xoắn
ứng của ADN là gì ?
gồm 10 cặp
HS: Làm khuôn mẫu để tổng
nuclêôtit,
hợp ARN.
- Đường kính vòng

II. Cấu trúc và chức năng của các loại ARN:
Loại ARN
Cấu trúc
Chức
năng
Dạng mạch thẳng Truyền
gồm một chuỗi
thông tin
ARN thông
pôlyribônuclêôtit. di truyền
tin(mARN)
từ ADN
đến
ribôxôm.
Có cấu trúc với 3 Vận
thuỳ, 1 thuỳ
chuyển
mang bộ 3 đối
a.a đến
mã, 1 đầu đối
ribôxôm
ARN vận
diện là vị trí gắn để tổng
chuyển(tARN)
kết a.a -> giúp
hợp
liên kết với
prôtein.
mARN và
ribôxôm.

C. A, G, U, X.
B. A, T, G, X. x
D. G, T, X, U.
Câu 3: AND vừa đa dạng vừa đặc thù là do:
A. AND được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
B. AND có bậc cấu trúc không gian khác nhau.
C. Số lượng các nuclêôtit khác nhau.
D. Số lượng, thành phần, trật tự sắp xếp các nuclêôtit khác nhau. x
Câu 4: ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit.
Nếu chỉ tính riêng cấu tạo này thì chức năng tương ứng của ADN là:
A. Mang thông tin di truyền.
B. Bảo quản thông tin di truyền.
C. Truyền đạt thông tin di truyền.
D. Mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
2. Hướng dẫn HS về nhà:
- Học bài theo nội dung câu hỏi sgk.
- Đọc trước nội dung bài mới sgk
Ví dụ 3

SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO.”

1. Mục tiêu:
a. Kiến thức: Qua bài này HS phải:
- Nắm được đặc điểm mỗi giai đoạn nhân lên của vi rút.
- Hiểu được HIV là vi rút gây suy giảm miễn dịch và chính do suy giảm miễn
dịch mà xuất hiện các bệnh cơ hội.
b. Kí năng: - Rèn luyện quan sát tranh hình phát hiện kiến thức.
- Phân tích, tổng hợp khái quát kiến thức.
- Vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng thực tế.
c. Thái độ: HS Có ý thức bảo vệ sức khoẻ, tránh các bệnh do virut gây nên.

- Nhóm 2: Mỗi em trong nhóm lần lượt lên gắn các ô chữ tương ứng với hình vẽ và
giải thích giai đoạn tương ứng.
GV cho hs dưới lớp nhận xét và cho điểm mỗi thành viên trong nhóm.
GV nhận xét và trình chiếu các giai đoạn nhân lên của virut.
GV: Vì sao mỗi loại virut chỉ có thể xâm nhập vào một số loại tế bào nhất đinh?
HS trả lời.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về HIV/AISD
GV: HIV là gì?
-Tại sao nói HIV gây suy giảm miễn dịch ở
người?
-Hội chúng này dẫn đến hậu quả gì?
HS nghiên cứu thông tin sgk, thảo luận nhanh
-> trình bày, các HS bổ sung.

GV cho HS tìm hiểu ở các tờ rơi kết hợp với
kiến thức thực tế trình bày các con đường lây
nhiễm HIV.
HS trình bày được 3 con đường lây nhiễm
HIV.
GV dùng câu dẫn yêu cầu HS thảo luận:
-Các đối tượng nào được xếp vào nhóm có
nguy cơ lây nhiễm cao?
-Tại sao nhiều người không hay biết mình
đang bị nhiễm HIV. Điều đó nguy hiểm như
thế nào đối với xã hội?
GV yêu cầu HS trình bày các giai đoạn pt của
bệnh AIDS.
GV đưa hình ảnh tảng băng chìm về
HIV/AIDS và hỏi:
-Em hiểu như thế nào về hình ảnh này?

thế giới.
GV hỏi: Làm thế nào để phòng tránh HIV.
Hướng dẫn HS dựa vào các con đường lây lan
để tìm cách phòng ngừa.
-GV liên hệ thực tế về công tác tuyên truyền
về HIV/AIDS.

Giáo viên thực hiện: Trần Văn Điện
sgk
4. Biện pháp phòng ngừa:
-Sống lành mạnh chung thuỷ 1 vợ 1
chồng.
-Loại trừ tệ nạn xã hội.
-Vệ sinh y tế theo đúng quy trình nghiêm
ngặt.

5. Củng cố:
Câu 1: Vi rus bám được vào tế bào chủ nhờ gai glycôprôtein của virut đặc hiệu với
thụ thể bề mặt tế bào chủ. Đây là giai đoạn nào trong chu trình nhân lên của virut ?
A. Giai đoạn xâm nhập.
B. Giai đoạn lắp ráp.
B. Giai đoạn hập phụ.
D. Giai đoạn phóng thích.
Câu 2: Virut HIV nhiễm vào tế bào nào ?
A. Tế bào hệ miễn dịch của người. *
B. Tế bào gan.
B. Tế bào sinh dục nam.
D. Tế bào sinh dục nữ.
Câu 3: Mỗi loại virut có thể xâm nhập vào một số tế bào nhất định, là do trên bề mặt
tế bào có ……….. mang tính đặc hiệu đối với mỗi loại virut.



Sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên thực hiện: Trần Văn Điện

mỗi thầy cô giáo. Không thể có một khuôn mẫu sẵn cho một bài cụ thể, một đơn vị
kiến thức cụ thể mà hoàn toàn phụ thuộc vào mỗi thầy cô giáo.
Vì vậy tôi nghĩ rằng trên đây chỉ là đôi chút kinh nghiệm rút ra từ thực tế giảng
dạy của tôi, xin viết ra để chia sẻ với các đồng nghiệp.
Do thời gian và năng lực có hạn chắc chắn nội dung tôi trình bày ở trên có nhiều
thiếu sót. Rất mong sự cảm thông của các đồng nghiệp và góp thêm nhiều ý kiến để
tôi hoàn thiện nội dung trên.
* ĐỀ NGHỊ
-Nội dung đề tài áp dụng cho học sinh lớp 10 của chương trình cơ bản và chương
trình nâng cao.
-Để áp dụng các hoạt động giảng dạy như tôi đã trình bày ở trên thành công cần lưu
ý các vấn đề sau:
a. Xác định mục tiêu và trọng tâm bài lên lớp:
- Phần nào cho học sinh tự nghiên cứu, phần nào thực hiện kỹ trên lớp.
b. Kỹ thuật triển khai phần trọng tâm: GV xác định
- Phần nào dùng trò chơi, phần nào dùng loại câu hỏi nào cho phù hợp.
- Thiết kế trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện (hướng dẫn tỷ mỉ và có yêu cầu cụ
thể để học sinh thực hiện) nhưng hiệu quả tốt nhất phù hợp với thời gian cho phép
(tránh tạo cho học sinh vì quá mải chơi mà không đạt mục tiêu học tập đề ra).
- Phải chú ý rèn luyện các kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, hoạt động nhóm,
phối hợp tìm hiểu thông tin trên kênh hình và kênh chữ để tìm và phát hiện kiến
thức, trong đó kỹ năng vận dụng giải thích qua lại giữa thực tiễn và kiến thức lý
thuyết là rất quan trọng.
Người thực hiện


trang 17




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status