giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước tỉnh hải dương - Pdf 41

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ ĐỨC HƯNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ ĐỨC HƯNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo, TS. Nguyễn Hữu Khánh – Bộ môn
Kinh tế, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam là
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng nghiệp công tác tại kho
bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày ...... tháng ..... năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Đức Hưng

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv


3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

4

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1 Cơ sở lý luận

5

2.1.1 Khái quát về ngân sách nhà nước

5


3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

30

iv


3.1.1 Vị trí, đặc điểm và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương

30

3.1.2 Kết quả thu, chi NSNN tỉnh Hải Dương

32

3.1.3 Khái quát về KBNN Hải Dương

33

3.2 Phương pháp nghiên cứu

37

3.2.1 Phương pháp tiếp cận

37

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể



4.2 Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN tỉnh Hải Dương

58

4.2.1 Những kết quả đã đạt được

58

4.2.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

62

4.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Hải Dương

70

4.3.1 Nhân tố bên trong

70

4.3.2 Nhân tố bên ngoài

72

4.4 Giải pháp tăng cường công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Hải Dương



PHỤ LỤC

101

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


Kết quả kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân

47

4.3

Kết quả kiểm soát chi các khoản chuyên môn nghiệp vụ

49

4.4

Kết quả thực hiện kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán đối với các
khoản chi thanh toán cá nhân

4.5

Kết quả thực hiện kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán đối với các
khoản chi mua sắm sửa chữa TSCĐ

4.6

55

Kết quả thực hiện kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán đối với các
khoản chi chuyên môn nghiệp vụ

4.7


Kết quả kiểm soát số chi so với dự toán được giao tại KBNN Hải
Dương qua các năm 2010-2014

4.12

Kết quả đánh giá ý kiến của khách hàng về trình độ năng lực của cán
bộ KSC

4.13

62
71

Kết quả đánh giá ý kiến của cán bộ KSC về cơ sở vật chất kỹ thuật tại
KBNN Hải Dương

72

4.14

Kết quả đánh giá ý kiến của khách hàng về việc hoàn thiện chứng từ

73

4.15

Tình hình bổ sung dự toán chi thường xuyên tại KBNN Hải Dương

74


75

Kết quả đánh giá ý kiến của khách hàng về lập hồ sơ chứng từ thanh toán

ix

77
78
78
79


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Tên hình, sơ đồ, biểu đồ

TT
Hình 3.1

Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương

Trang
30

Biểu đồ 3.1 Doanh số hoạt động tại KBNN Hải Dương, 1990-2014

34

Sơ đồ 3.1


trở thành công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu
NSNN những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà
nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề, những cơ sở vật chất quan
trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của
quy trình quản lý chi NSNN nói chung và kiểm soát chi qua KBNN nói riêng còn
bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả. Năm 2013, kiểm toán Nhà nước đối với
ngân sách 2012 cho thấy có 8.622,5 tỷ đồng thu, chi sai nguyên tắc phải xử lý, trong
đó có 2.339,5 tỷ đồng là tiền từ NSNN. Trong lĩnh vực chi thường xuyên, Kiểm
toán Nhà nước đã phát hiện nhiều hình thức làm thất thoát, gây sai phạm như, lấy
ngân sách cho vay, tạm ứng, tự chi các khoản vượt thu, tăng thu, sử dụng ngân sách dự
phòng sai quy định, hỗ trợ không đúng chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức về mua
sắm. Riêng trong lĩnh vực chi tiêu hành chính, thất thoát lên đến 861,8 tỷ đồng. Hầu hết
các tỉnh được kiểm toán đều chi ngân sách thường xuyên vượt dự toán. Cá biệt, có
những tỉnh chi vượt dự toán rất cao, trên 100% (Kiểm toán nhà nước, 2010).
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tất cả các bộ, ngành, địa phương và tổ
chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tuy nhiên, tình
trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách, làm
thất thoát tài sản của Nhà nước còn rất lớn. KBNN với chức năng kiểm soát chi
NSNN như “người gác cổng” giữ cho các chế độ về chi tiêu ngân sách không bị phá

1


vỡ, góp phần quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Đối với tỉnh Hải Dương, mặc dù sau nhiều năm thực hiện quản lý và kiểm soát
chi NSNN qua KBNN theo Luật NSNN, tỉnh Hải Dương đã có nhiều chuyển biến tích
cực trong hoạt động quản lý vốn NSNN trên địa bàn. Cân đối thu, chi ngân sách tỉnh

ngân sách; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ
sung kịp thời, làm cho cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN ngày càng chặt chẽ hơn.
Thứ tư, tình trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu NSNN còn phổ biến.
Phần lớn các đơn vị hưởng kinh phí NSNN luôn có xu hướng xây dựng dự toán chi
cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự toán luôn tìm cách sử dụng
hết phần kinh phí đã được cấp mà không chú trọng đến tiết kiệm và hiệu quả trong
sử dụng kinh phí NSNN, từ đó dẫn đến các khoản chi sai chế độ, không đúng đối
tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức. Thậm chí, một số đơn vị ngụy tạo chứng từ để
hợp thức hóa các khoản chi sai chế độ. Vì vậy, KBNN cần phải có giải pháp tăng
cường kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN đảm bảo phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các khoản chi sai chế độ của đơn vị sử dụng ngân sách. Đồng thời, cũng
góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương”. Với mong muốn đưa ra những giải pháp nhằm góp
phần giải quyết vấn đề thực tiễn cụ thể.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng và đánh giá những yếu tổ ảnh hưởng đến
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Dương, đề tài đề xuất những giải
pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài hướng tới bốn mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung liên quan đến công tác
KSC thường xuyên NSNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN giai
đoạn 2010 – 2014 tại KBNN Hải Dương.
- Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên NSNN

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 06/2014 đến tháng 06/2015.

4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát về ngân sách nhà nước
Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến
trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo
Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002,
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Trong thực tế nhìn bề ngoài, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính
của Nhà nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các
lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú như
vậy, nhưng chúng có những đặc điểm chung là gắn với quyền lực kinh tế - chính trị
của Nhà nước và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội
nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các
quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt lên hàng
đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách Nhà nước.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phối lại giá trị tổng sản phẩm
xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên các lĩnh
vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống bất

phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích cho các thành
viên trong xã hội. Một NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi
dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng.
Như vậy bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động
và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý

6


và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định
dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
2.1.2 Chi thường xuyên NSNN
2.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp
ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập
pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải
cung ứng. Hay nói cách khác, chi thường xuyên là các khoản chi gắn liền với thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước, có thời hạn tác động ngắn, thường
dưới một năm (Luật NSNN, 2002).
Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính
ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý,
hàng năm.

bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.
2.1.2.2 Phân loại chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Nội dung chi thường xuyên NSNN được phân biệt theo lĩnh vực chi, đối
tượng chi và tính chất chi tiêu (Luật NSNN, 2002). Cụ thể như sau:
Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm 12 nội dung chi
theo luật định:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế.
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam.

8


- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nước.
- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp như,

công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện
đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo
những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước (Nguyễn
Ngọc Hùng, 2006).
KSC thường xuyên có những đặc điểm gắn liền với những khoản chi thường
xuyên nên phần lớn công tác KSC diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại
trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định. KSC thường
xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp.
Chính vì thế, những quy định trong KSC thường xuyên rất phong phú, với từng lĩnh
vực chi có những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng
có những tiêu chuẩn, định mức riêng.
KSC thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn những khoản
chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như chi về tiền lương, tiền công, học
bổng, gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên, các
khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên
của bộ máy Nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết
nhanh chóng. Mặt khác, tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều có tâm lý muốn giải
quyết kinh phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan KSC là KBNN luôn
gặp áp lực về thời gian trong những ngày này. KSC thường xuyên phải kiểm soát
những khoản chi nhỏ nên cơ sở để KSC như hóa đơn, chứng từ, để chứng minh cho
những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu
tính pháp lý, gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ KSC.

10


2.1.3.2 Yêu cầu và nguyên tắc KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Theo Luật NSNN 2002 thì tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải
được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có


quyền phê duyệt (gửi lần đầu), danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương
(gửi lần đầu), bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Chi nghiệp vụ chuyên môn đòi hỏi phải có các hồ sơ, chứng từ có liên quan
như hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng, các chứng từ gốc
khác có liên quan của đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng hoặc thực
hiện hợp đồng dịch vụ.
Chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản
cố định cần có các giấy tờ như dự toán chi quý về mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố
định được cấp có thẩm quyền duyệt, quyết định phê duyệt kết quả đầu thầu hoặc quyết
định chỉ định đấu thầu của cấp có thẩm quyền, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ,
phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn bán hàng, vật tư, thiết bị,
các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
Các khoản chi khác đòi hỏi phải có bảng kê chứng từ thanh toán có chữ ký
của thủ trưởng, kế toán trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền,
các hồ sơ chứng từ khác có liên quan.
2.1.3.3 Nội dung và quy trình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Theo Thông tư 161/2012-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài Chính, nội dung
của KSC thường xuyên NSNN qua KBNN gồm kiểm soát việc lập dự toán chi
thường xuyên ngân sách qua KBNN, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bản dự toán
do đơn vị gửi đến Kho bạc trước khi thực hiện nhập vào chương trình.
Kiểm soát việc chấp hành chi thường xuyên ngân sách của các đơn vị dự
toán qua KBNN. Khi có nhu cầu chi, ngoài các hồ sơ gửi KBNN một lần (dự toán
chi NSNN, bản đăng ký biên chế quỹ lương, học bổng, sinh hoạt phí,) đơn vị sử
dụng NSNN gửi KBNN nơi giao dịch các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có
liên quan như, giấy rút dự toán NSNN, các hồ sơ khác phù hợp với tính chất của
từng khoản chi đã quy định như bản dự trù, quyết toán tổ chức hội nghị, bản quyết
toán công tác phí, quyết định chỉ định thầu, hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi. Chứng từ
thanh toán gồm, giấy rút dự toán NSNN, bảng kê chứng từ thanh toán, giấy đề nghị

Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng thì căn cứ giấy đề nghị
thanh toán của đơn vị, KBNN chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (số
đã tạm ứng) và yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN để cấp thanh toán bổ
sung cho đơn vị (số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng). Nếu số đề nghị
thanh toán nhỏ hơn số đã tạm ứng thì căn cứ giấy đề nghị thanh toán của đơn vị,

13


KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (bằng số đề nghị
thanh toán tạm ứng). Nếu số tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán, các đơn vị sử dụng
NSNN có thể thanh toán trong tháng sau, quý sau. Tất cả các khoản đã tạm ứng để chi
theo dự toán NSNN đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đủ thủ tục thanh toán, được tiếp tục
thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào niên độ ngân sách năm
trước. Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán
thì đối với phần kinh phí tự chủ, kinh phí thường xuyên đơn vị được chuyển sang mà
không phải đề nghị cơ quan tài chính đồng cấp, đối với kinh phí không thực hiện tự
chủ, kinh phí không thường xuyên thì phải đề nghị cơ quan tài chính đồng cấp xem xét
cho chuyển tạm ứng sang năm sau.
Nếu không đề nghị hoặc đề nghị không được chấp thuận thì KBNN thu hồi
tạm ứng bằng cách trừ vào mục chi tương ứng thuộc dự toán chi NSNN năm sau
của đơn vị. Nếu dự toán chi NSNN năm sau không bố trí mục chi tương ứng hoặc
bố trí, nhưng thấp hơn số phải thu hồi tạm ứng, KBNN thông báo cho cơ quan tài
chính biết và xử lý theo quyết định của cơ quan tài chính. Riêng khoản tạm ứng
bằng tiền mặt đến cuối ngày 31 tháng 12 chưa chi hết sẽ phải nộp trả NSNN và
hạch toán giảm chi ngân sách năm hiện hành, ngoại trừ các khoản phải chi theo chế
độ nhưng chưa chi như tiền lương, trợ cấp, phụ cấp lương, học bổng. Để đảm bảo
đơn vị sử dụng NSNN có tiền mặt chi trong những ngày đầu năm, đơn vị sử dụng
NSNN phải làm thủ tục với KBNN xin tạm ứng tiền mặt thuộc nguồn kinh phí
NSNN năm sau.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status