Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Pdf 41

Header Page 1 of 16.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

NGUYỄN VĂN HÙNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ HỘI TĂNG
TRƯỞNG VÀ NỢ CỦA CÁC CÔNG TY
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

1

TÓM TẮT
Trong giai đoạn từ 2008 kinh tế Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn, thách thức

tổ chức tín dụng hay vay từ công chúng (Houston và James 1996, Spindt và
Subramaniam 1999). Vấn đề trên ngày nay càng được xem xét nhiều hơn. Bài luận
văn cố gắng phân tích việc mở rộng kinh doanh thông qua tiêu chí lợi nhuận, quy
mô công ty, tạo ra cơ hội tăng trưởng ảnh hưởng tới việc vay nợ như thế nào. Doanh
nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao sẽ đầu tư vào tài sản cố định và thường là các
công ty có quy mô ở mức lơn, và tạo ra lợi nhuận ở mức cao. Do vậy nghiên cứu cơ
hội tăng trưởng và nợ trong bối cảnh chi phối bởi các yếu tố như: quy mô công ty,
tài sản cố định hữu hình, lợi nhuận sẽ chi phối và tác động như thế nào đến mối
quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ ở Việt Nam.
1.2 Lý do chọn đề tài:
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ hội tăng
trưởng và nợ của các tác giả như Rajan và Zingales 1995, Serrasqueiro và Macus
Nune và các cộng sự, Mauricio Jara Bertin, Marta Moreno Walerta, Paolo Saona
Hoffmann và các cộng sự. Tuy nhiên ở Việt Nam thì tác giả nhận thấy chưa có
nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ. Do đó bài nghiên
cứu này tiến hành kiểm định xem mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ ở Việt
Nam là như thế nào? Đồng thời cơ hội tăng trưởng cho doanh nghiệp và nợ của
doanh nghiệp là hai vấn đề cần thiết đối với nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư
cho doanh nghiệp hay không? Cơ hội tăng trưởng và triển vọng của doanh nghiệp sẽ

Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.

3

ra sao? Do đó tác giả nhận thấy mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ là vấn đề
cần thiết để thực nghiên cứu cho bài luận văn này.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.

phương pháp nào phù hợp. Nếu xảy ra các hiện tượng tự tương quan, hay phương
sai thay đổi, thì sử dụng phương pháp FGLS cho mô hình.
Cấu trúc bài luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
Chương 2: Tổng quan những nghiên cứu trước đó về mối quan hệ giữa cơ hội tăng
trưởng và nợ.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: trình bày về quy mô mẫu, số liệu và cách lấy
số liệu, mô hình nghiên cứu , các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu , phương pháp kiểm định, chính được sử dụng trong bài.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu của bài luận văn
Chương 5: Kết luận và thảo luận về kết quả nghiên cứu, những hạn chế của bài
nghiên cứu này và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

5

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÓ VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA CƠ HỘI TĂNG TRƢỞNG VÀ NỢ.
2.1 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ và cơ hội tăng trƣởng.
2.1.1 Mối quan hệ giữa cơ hội tăng trƣởng và nợ theo lý thuyết trật tự phân
hạng (Pecking Order Theory)
Lý thuyết trật tự phân hạng bắt đầu với thông tin bất cân xứng- một cụm từ dùng
để chỉ các giám đốc có biết thông tin về các tiềm năng, rủi ro, cơ hội tăng trưởng
và , thu nhập của doanh nghiệp hơn các nhà đầu tư từ bên ngoài. Thông tin bất cân
xứng tác động đến sự lựa chọn giữa tài trợ nội bộ và tài trợ từ bên ngoài giữa việc
huy động nguồn vốn mới từ nợ hay từ vốn cổ phần bên ngoài. Theo lý thuyết về

tương lai. Doanh nghiệp sẽ phải gánh khoản chi phí lãi vay để trả cho khoản vay
này và khoản nợ vay khi đến hạn do vậy chi phí lãi vay được tính là khoản chi phí
trong hoạt động của doanh nghiệp và được khấu trừ thuế khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Do đó khi công ty có, cơ hội đầu tư mạng lại thu nhập và cơ hội
tăng trưởng thì lợi ích từ lá chắn thuế càng giúp ích doanh nghiệp có được thu
nhập và lợi nhuận cao hơn. Đó là lợi ích từ tấm chắn thuế khi doanh nghiệp vay
nợ. Tuy nhiên khi khoản vay nợ tới hạn phải trả hoàn nợ gốc và lãi vay mà doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh yếu kém, đầu tư không hiệu quả dẫn tới thua lỗ. Lúc
này doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí phá sản.
Do vậy doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa và chấp nhận đanh đổi giữa lợi
ích và chi phí của việc vay nợ. Ban đầu doanh nghiệp vay nợ ở mức thấp thì sẽ đối
diện với chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí phá sản ở mức thấp nhưng khi doanh
nghiệp vay nợ tới một điểm nào đó thì chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí phá sản
lớn hơn lợi ích từ lá chắn thuế, lúc này doanh nghiệp gặp phải rủi ro phá sản và vỡ
nợ cao, động mất đi chi phí cơ hội khi có cơ hội hợp tác với các đối tác hủy hợp
đồng khi biết doanh nghiệp đang đối diện với việc phá sản và làm ăn thu lỗ không
đủ khả năng tài chính để trả khoản nợ đã vay. Do vậy doanh nghiệp mất đi cơ hội
tăng trưởng nếu hợp đồng này mang lại thu nhập và sinh lời cho doanh nghiệp. Do
vậy nhiệm vụ của các giám đốc doanh nghiệp là phải cân nhắc và đánh đổi giữa lợi
ích từ lá chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính từ việc vay nợ

Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.

7

2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đó về mối quan hệ giữa cơ hội tăng
trƣởng và nợ.

Header Page 9 of 16.

8

sổ sách của vốn chủ sở hữu cộng với giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá
trị sổ sách của tổng tài sản. Ngoài ra biến độc lập gồm các biến quy mô công ty
được đại diện là biến doanh thu (sale) bằng cách lấy logarite của doanh thu thuần,
biến lợi nhuận được tính bởi tỉ số giữa lợi nhuận trước thuế chia cho giá trị sổ sách
của tổng tài sản. Cuối cùng biến tài sản cố định hữu hình là tỉ số giữa tài sản cố định
hữu hình và tổng tài sản. Kết quả cho thấy cơ hội tăng trưởng được đo lường bởi
biến “Market to book” có mối quan hệ ngược chiều với biến nợ trong cả hai trường
hợp giá trị sổ sách của nợ hay giá trị thị trường của nợ làm biến phụ thuộc. Tài sản
cố định hữu hình luôn có mối tương quan cùng chiều với đòn bẩy nợ. Quy mô công
ty cũng có tương quan cùng chiều với nợ ngoại trừ trường hợp ở Đức. Cuối cùng lợi
nhuận có tương quan ngược chiều với nợ ở tất cả các quốc gia.
Theo nghiên cứu của ba tác giả Mauricio Jara Bertin, Marta Moreno Walerta, Paolo
Saona Hoffmann về mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và đòn bẩy nợ của các
công ty phi tài chính trên thị trường chứng khoán Chile, sử dụng hồi quy dữ liệu
bảng (panel data) của 1699 công ty phi tài chính trong giai đoạn từ 1997-2008. Biến
phụ thuộc được sử dụng hai biến: tỉ số nợ vay từ tổ chức tín dụng trên tổng nợ (bank
debt –BDTD), biến phụ thuộc thứ hai là tổng nợ từ tổ chức tín dụng trên tổng tài sản
(bank debt over total asset –BDTA). Các biến độc lập gồm cơ hội đầu tư của công
ty, biến cơ hội tăng trưởng được đo lưởng bởi bốn biến:
1. Tỉ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài sản( market to book assets
ratio): được cho là đại diện tốt nhất cho biến cơ hội tăng trưởng được tính
bởi giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng với tổng nợ trên giá trị tổng tài
sản (kí hiệu Q1)
2. Tỉ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (market to
book equity ratio): biến này bao hàm giá trị hiện tại của dòng tiền mang lại
cho cổ đông từ việc nắm giữ tài sản và cơ hội dòng tiền từ cơ hội đầu tư

hội tăng trưởng và nợ theo nghiên cứu của Raijan và Zingales (1995), Gaur 2005
Kayhan và Titman 2006. Biến giải thích sử dụng là Tobin Q, biến mở rộng nghiên
cứu và phát triển (R&D intensity) đại diện cho biến tăng trưởng được sử dụng bởi
rất nhiều tác giả (Ozkan 2001, Panley 2004, Gaur 2005). Trong bối cảnh của những
công ty niêm yết Whitwell 2007, Galbreath và Gavin 2008 xem xét tài sản vô hình
là nguồn tăng trưởng quan trọng của công ty nhưng khó khăn trong việc xác định
giá trị tài sản vô hình dẫn đến việc chọn nguồn quỹ đầu tư phát triển như là biến đại
diện cho cơ hội tăng trưởng, được thực hiện bởi nhiều nghiên cứu sau đó của Fama

Footer Page 10 of 16.


Header Page 11 of 16.

10

và French 2002, Lin 2006, Moon và Tandon 2007, Huang và Ritter 2009. Đo lường
quy mô vốn của công ty, chọn logarite của tổng tài sản (Bhaduri 2002, Chen 2004,
Pandey 2004).
Bằng chứng thực nghiệm của nghiên cứu ở Bồ Đào Nha bổ sung cho kết luận về
mối quan hệ lập phương giữa cơ hội tăng trưởng và nợ của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán ở Bồ Đào Nha. Mối quan hệ giữa hai biến là thuận
chiều khi cơ hội tăng trưởng ở mức thấp và mức cao, và ngược chiều khi cơ hội
tăng trưởng ở mức trung gian. Từ đó mối quan hệ giữa nợ và cơ hội tăng trưởng phụ
thuộc vào mức độ của cơ hội tăng trưởng của công ty và mối quan hệ này là phi
tuyến tính.

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng GO1 và nợ ở Bồ Đào Nha
Những chỉ số đo lường ở trên phải được phù hợp với hai cách đo lường của cơ
hội tăng trưởng (tỉ số Q Tobin và R&D intensity) và nợ.


Header Page 13 of 16.

12

Cuối cùng kết quả chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa nợ và cơ hội tăng trưởng cho
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha với mức tăng trưởng
cao. Phát hiện này cho thấy công ty mà sở hữu cơ hội tăng trưởng cao sẽ tạo ra
nguồn vốn trong nội bộ hơn là vay nợ từ bên ngoài bổ sung củng cố cho những
tranh luận của lý thuyết trật tự phân hạng của (Myer 1984, Myer và Maijut 1984).
Mối quan hệ thuận chiều này cũng củng cố cho những tranh luận của lý thuyết phát
tín hiệu của Ross 1977 rằng các giám đốc và các thành viên nội bộ trong công ty có
những thông tin riêng bí mật về kỳ vọng về lợi nhuận và chất lượng của những
khoản đầu tư tương lại mang lại.
Sự thực là vấn đề đầu tư dưới mức đã được chỉ ra như là nguyên nhân của kết quả
thực nghiệm chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa nợ và cơ hội tăng trưởng (Kim và
Sorensen 1986, Barclay 1995, Raijan và Zingales 1995, Hovakimian 2001, Fama và
French 2002 , Moon và Tandon 2007, Huang và Ritter 2009.
Tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm khác đã hướng về mối quan hệ thuận chiều
giữa nợ và cơ hội tăng trưởng (Buhduri 2002, Chen 2004, Gaud 2005) hai yếu tố
này có thể đóng góp vào kết quả đạt được bởi những tác giả này
1) Nợ được sử dụng với mục đích trừng phạt hành động của giám đốc trong
trường hợp đầu tư quá mức- overinvestment theo Bhaduri 2002, Chen 2004,
Gaur 2005.
2) Người cho vay nhận ra cơ hội tăng trưởng của công ty và đồng ý cho vay
một khoản tín dụng ưu đãi và dễ dàng hơn theo Lang 1996.
Ví dụ cho công ty niêm yết ở Malaysia (Panday 2004) phát hiện ra rằng có mối
quan hệ phi tuyến giữa nợ và cơ hội tăng trưởng. Vấn đề đại diện liên quan tới mối
quan hệ giữa cổ đông và giám đốc, giữa người cho vay với cổ đông và giám đốc có
thể làm hạn chế khả năng tài chính ảnh hưởng tới cơ hội tăng trưởng thông qua nợ


Nune 2010 Mauricio
Jara Bertin, Marta
Moreno Walerta,
Paolo 2012
Panley 2004,

Giá trị thị
trƣờng
của nợ

Cơ hội
tăng
trƣởng

mlev

go1

Phi tuyến
tính

Phi tuyến
tính

go1

Cơ hội
tăng
trƣởng


Panley 2004, Gaur
2005, Serraqueiro và

(Giá trị thị trường
của vốn chủ sở hữu

Macus Nune 2010,

+ giá trị sổ sách của

Mauricio Jara Bertin,
Marta Moreno
Walerta, Paolo 2012

tổng tài sản- giá trị
sổ sách của vốn chủ
sở hữu)/ giá trị sổ
sách tổng tài sản

Serraqueiro và Macus Quỹ nghiên cứu
Nune 2010
công nghệ , đầu tư
phát triển/ tổng tài
sản
Panley 2004, ,

size

pro

Panley

2005, ,

Gaur Tài sản cố định hữu
Serraqueiro hình/ tổng tài sản.

2004,

và Macus Nune 2010

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đó trên thế giới về mối quan hệ giữa cơ hội tăng
trưởng và nợ là khá đa dạng, sử dụng nhiều phương pháp khác nhau và sử dụng
cách thức đo lường cho biến giá trị sổ sách và giá trị thị trường của nợ hay biến cơ
hội tăng trưởng rất đa dạng tuy nhiên do đặc điểm của nền kinh tế Bồ Đào Nha có
thị trường chứng khoán và nền kinh tế đang phát triển, khá tương đồng với Việt
Nam do đó bài luận văn này sử dụng bài nghiên cứu của Serraqueiro và Macus
Nune 2010 sử dụng hồi quy dữ liệu bảng (panel data) để thực hiện cho nghiên cứu
của tác giả

Footer Page 15 of 16.


Header Page 16 of 16.

15

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3.1 Số liệu và lấy mẫu:
Số liệu được lấy từ 92 công ty phi tài chính thuộc các lĩnh vực khác nhau niêm yết

Moreno và Warleta, Paolo Saona Hoffman và cộng sự cho thấy mối quan hệ “nonmonotoic” (hình chữ U). Bài nghiên cứu này tác giả tiến hanh xem xét mối quan hệ
giữa nợ và cơ hội tăng trưởng là tuyến tính hay phi tuyến tính.
Tác giả kỳ vọng có sự tương quan giữa mối quan hệ cơ hội tăng trưởng và nợ. Mối
tương quan này có thể là cùng chiều hoặc ngược chiều tùy thuộc vào mức độ của cơ
hội tăng trưởng là cao hay thấp hay mức trung gian. Khi công ty có cơ hội tăng
trưởng cao thì sẽ có nhu cầu nguốn vốn cao hơn để tài trợ cho các dự án mang lại
thu nhập cho doanh nghiệp hay tạo ra sự tăng trưởng cho công ty. Do đó cơ hội tăng
trưởng cao thì nhu cầu vay nợ càng lơn nên mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và
nợ được kỳ vọng là cùng chiều. Ngược lại khi công ty có cơ hội tăng trưởng ở mức
thấp thì công ty không tạo ra khả năng sinh lời và thu nhập cao cho tương lai và do
vậy mà nhu cầu sử dụng nguồn nợ vay cũng giảm đi do đó mối quan hệ giữa cơ hội
tăng trưởng và nợ kỳ vọng cũng là thuận chiều.
3.2.2 Giả thuyết 2:
H0: Lợi nhuận, quy mô công ty, tài sản cố định không có tác động lên mối quan hệ
giữa cơ hội tăng trưởng và nợ.
H1: Lợi nhuận, quy mô công ty, tài sản cố định có tác động lên mối quan hệ giữa cơ
hội tăng trưởng và nợ.
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đó đều cho thấy kết quả khá giống nhau khi lợi
nhuận đều có tương quan ngược chiều lên đòn bẩy nợ. Ngược lại biến quy mô công
ty và tài sản cố định đều có mối quan hệ cùng chiều với nợ
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong bài luận văn này tác giả kế thừa các nghiên cứu của Seraqueiro và Macas
Nune 2009, để xây dựng mô hình nghiên cứu và các biến. Thị trường chứng khoán
Bồ Đào Nha cũng đang phát triển nên cũng phù hợp và tương đồng với thị trường
chứng khoán Việt Nam. Do vậy cả hai thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha và Việt

Footer Page 17 of 16.


Header Page 18 of 16.

Footer Page 18 of 16.


Header Page 19 of 16.

18

thuyết H1: mô hình Fixed effect model là phù hợp. Nếu kết qua hồi quy cho Pvalue< α thì bác bỏ giả thuyết Ho và ngược lại nếu P-value> α thì chấp nhận giả
thiết Ho.
3.4 Mô hình nghiên cứu:
Mô hình nghiên cứu của bài luận văn được tác giả kế thừa theo nghiên cứu thực
nghiệm của Serras Quiero và Macus Nune 2010 để xây dựng mô hình hồi quy và
các biến trong mô hình. Tác giả sử dụng hai biến go1 và go2 để đo lường cho cơ hội
tăng trưởng của doanh nghiệp, biến lợi nhuận được sử dụng theo lý thuyết trật tự
phần hạng để tác động lên biến đòn bẩy nợ khi doanh nghiệp có lợi nhuận giữ lại.
Hai biến quy mô công ty và tài sản cố định là tài sản đảm bảo cho khoản vay nợ khi
doanh nghiệp đối mặt với chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí phá sản (theo lý
thuyêt đánh đổi).
Phương trình hồi quy:

Trong đó:

Footer Page 19 of 16.


Header Page 20 of 16.

19

SIZE: Lấy Logarit giá trị sổ sách của tổng tài sản.

năng suất lao động và sản xuất cao hơn, công nghệ mới này sẽ tiết kiệm được chi
phí, đồng thời làm cho lợi nhuận công ty tăng lên thông qua đó làm gia tăng cơ hội
tăng trưởng của công ty. Theo nghiên cứu của tác giả Seroquiro và Nune thì mối
quan hệ GO2 cũng có mối quan hệ phi tuyến với cả giá trị sổ sách và giá trị thị
trường của đòn bẩy nợ. Tuy nhiên do đặc điểm của Việt Nam thì các doanh nghiệp
khá hạn chế trong việc sử dụng quỹ nghiên cứu phát triển công nghệ do đó tác giả
phải chọn quy đầu tư phát triển đại diện cho biến cơ hội tăng trưởng go2.
3.4.3 Lợi Nhuận:
Biến lợi nhuận đước tính toán bởi công thức:

Lợi nhuận là biến đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời có mối quan hệ mật thiết với đòn bẩy nợ. Doanh nghiệp vay nợ để đầu tư dự án
hoặc tài trợ cho vốn lưu động hay hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Việc
doanh nghiệp vay nợ sẽ phải đối mặt với chi phí lãi vay và trách nhiệm hoàn trả nợ
vay do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Khi doanh nghiệp có
lợi nhuận cao sau khi đã trừ đi khoản lãi vay và thuế, chi trả cổ tức có thể giữ lại lợi
nhuận để tái đầu tư. Việc doanh nghiệp có khoản lợi nhuận lớn thì doanh nghiệp có
thể tự tài trợ cho dự dán đầu tư của mình do đó giảm nhu cầu vay nợ từ bên ngoài.
Do vậy lợi nhuận là yếu tố quan trọng có tác động lên đòn bẩy nợ
3.4.4 Quy mô công ty.
Quy mô công ty (SIZE) theo được đo lường bằng cách lấy Logarit của tổng tài sản.
Quy mô công ty là yếu tố quan trọng khi vay nợ. Theo Gaur 2005 và Macas Nune
thì quy mô công ty có mối quan hệ cùng chiều với nợ. Quy mô công ty càng lớn

Footer Page 21 of 16.


Header Page 22 of 16.

21


22

phản ánh một cách tổng quát về tình hình các doanh nghiệp này.
Bƣớc 2: Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan
Thiết lập ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến kiểm soát nhằm
xác định mối tương quan giữa các biến này là như thế nào và để kiểm tra mối tương
quan như thế nào giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập
với nhau.
Bƣớc 3: Ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy OLS
Nhược điểm của ước lượng OLS có thể nhận diện sai do tự tương quan & ràng buộc
quá chặt về các đơn vị chéo, nếu có hiện tượng đa cộng tuyến hoặc phương sai thay
đổi sẽ dẫn đến kết quả ước lượng sai; Do đó, sau khi thực hiện kiểm định OLS
chúng ta thực hiện kiểm định các giả định của mô hình.
Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến:
Mô hình cổ điển là mô hình lý tưởng với giả thiết các biến giải thích không tương
quan với nhau. Nghĩa là mỗi biến chứa đựng một số thông tin riêng về biến phụ
thuộc và thông tin đó lại không có trong biến độc lập khác. Khi đó ta nói không có
hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách sử dụng
tương quan cặp giữa các biến độc lập cao và nhân tử phóng đại phương sai (VIF).
Nếu các cặp tương quan giữa các biến độc lập cao (lớn hơn 0,8) thì có thể xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến. Tuy nhiên tiêu chuẩn này thường không chính xác. Có
những thường trường hợp tương quan cặp không cao nhưng vẫn xảy ra đa cộng
tuyến. Do đó, để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu có sử dụng nhân tử
phóng đại phương sai để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến.
Nhân tử phóng đại phương sai:

Theo quy tắc kinh nghiệm, nếu VIF >10 thì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Footer Page 23 of 16.

các biến độc lập, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư của mỗi thực thể
với các biến độc lập qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng
biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể ước
lượng những ảnh hưởng thực của biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Mô hình ước lượng sử dụng:
Yit = Ci + β Xit + uit *

Footer Page 24 of 16.


Header Page 25 of 16.

24

Trong đó: Yit: biến phụ thuộc – với i:doanh nghiệp và t: thời gian (năm).
Xit: biến độc lập
Ci (i=1….n): hệ số chặn cho từng thực thể nghiên cứu.
β

: hệ số góc đối với nhân tố X.

uit : phần dư.
Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn c để phân biệt hệ số chặn của từng
doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc điểm khác
nhau của từng doanh nghiệp hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý, hoạt
động của doanh nghiệp.
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên - REM
Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố định
được thể hiện ở sự biến động giữa các thực thể. Nếu sự biến động giữa các thực thể
có tương quan đến biến độc lập trong mô hình ảnh hưởng cố định thì trong mô hình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status