Luận văn thạc sĩ các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ chính phủ điện tử nghiên cứu trường hợp ngành thuế tỉnh long an - Pdf 41

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------

TRẦN PHƯỚC THỌ

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NGÀNH THUẾ TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------

TRẦN PHƯỚC THỌ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NGÀNH THUẾ TỈNH LONG AN

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số

: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................4
1.4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4
1.6. Kết cấu luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................5
2.1. Chính phủ điện tử .............................................................................................5
2.1.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 5
2.1.2. Vai trò của chính phủ điện tử ............................................................................. 6
2.1.3. Mục tiêu của chính phủ điện tử.......................................................................... 6
2.1.4. Lợi ích của chính phủ điện tử............................................................................. 8
2.1.5. Các mô hình giao dịch trong Chính phủ điện tử ............................................... 9
2.1.6. Các hình thức hoạt động và các dạng dịch vụ cung cấp qua Chính phủ điện
tử...................................................................................................................................11
2.1.7. Các giai đoạn phát triển của chính phủ điện tử ...............................................12
2.2. Các mô hình nghiên cứu trước đây .................................................................15
2.3. Mức độ dễ dàng sử dụng (PEOU - Perceived ease of use) .............................19
2.3.1. Định nghĩa .........................................................................................................19
2.3.2. Vai trò của Mức độ dễ dàng sử dụng đối với ý định sử dụng Chính phủ điện
tử...................................................................................................................................19


2.4. Mức độ hữu dụng (PU - Perceived usefulness) ..............................................19
2.4.1. Định nghĩa .........................................................................................................19
2.4.2. Vai trò của Mức độ hữu dụng đối với ý định sử dụng chính phủ điện tử .....19
2.5. Mức độ tin cậy (PC - Perceived credibility) ...................................................20
2.5.1. Định nghĩa .........................................................................................................20

4.2.2. Thang đo về Mức độ hữu dụng ......................................................................37
4.2.3. Thang đo về Mức độ tin cậy...........................................................................37
4.2.4. Thang đo về Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin ............................... 38
4.2.5. Thang đo về Chuẩn chủ quan .........................................................................38
4.2.6. Thang đo về ý định sử dụng ...........................................................................39
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................39
4.4. Phân tích tương quan .....................................................................................43
4.5. Kiểm định T-test và Phân tích phương sai (ANOVA) ......................................44
4.5.1. Kiểm định T-test ............................................................................................... 44
4.5.2.Phân tích phương sai (ANOVA) ......................................................................45
4.6. Phân tích hồi quy ............................................................................................48
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................56
5.1. Kết luận nghiên cứu ........................................................................................56
5.2. Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu .....................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 60
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 63


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
G2G

Government to Government

Chính phủ với chính phủ.

G2B

Government to Business

Chính phủ với doanh nghiệp.


Điện Tử

TAM

Technology Acceptance Model Mô hình chấp nhận công nghệ

TRA

Theory of Reasoned Action

Thuyết hành động hợp lý

TPB

Theory of Planned Behavior

Thuyết hành vi dự định

ANOVA Analysis of Variance

Phương pháp phân tích phương sai

VIF

Hệ số phóng đại phương sai

Variance Inflation Factor

C2C


CN

Khả năng ứng dụng công nghệ

XH

Chuẩn chủ quan


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tất cả các biến định lượng quan sát .......................................................34
Bảng 4.2. Đặc điểm của mẫu khảo sát các biến định tính.........................................35
Bảng 4.3. Cronbach’s alpha thang đo về Dễ dàng sử dụng ................................................ 36
Bảng 4.4. Cronbach’s alpha thang đo về Mức độ hữu dụng................................................. 37
Bảng 4.5. Cronbach’s alpha thang đo về Mức độ tin cậy ..................................................... 37
Bảng 4.6. Cronbach’s alpha thang đo về Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin ........... 38
Bảng 4.7. Cronbach’s alpha thang đo về Chuẩn chủ quan.................................................... 38
Bảng 4.8. Cronbach’s alpha thang đo về Ý định sử dụng ..................................................... 39
Bảng 4.9 Kiểm định KMO và Bartlett .................................................................... 39
Bảng 4.10 Kiểm định mức độ gi ải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố
đại diện .................................................................................................................... 40
Bảng 4.11 Ma trận xoay nhân tố ............................................................................. 41
Bảng 4.12 Kiểm định KMO và Bartlett biến phụ thuộc .......................................... 42
Bảng 4.1.3 Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố
đại diện .................................................................................................................... 43
Bảng 4.14. Ma trận tương quan giữa các biến ...................................................... 43
Kiểm định T-test mối liên hệ giữa giới tính và Ý định sử dụng chính phủ điện tử
Bảng 4.15. Thống kê mô tả ..........................................................................................44
Bảng 4.16. Kiểm định phương sai. ......................................................................... 45

cầu sử dụng hệ thống thông tin trong những hoạt động của họ. Hệ thống thông tin
giúp các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và cạnh tranh trong môi trường
làm việc của họ; vì thế hệ thống thông tin đã được đưa vào sử dụng rộng rãi trong
rất nhiều hoạt động của các tổ chức Chính phủ lẫn các hoạt động xã hội. Chính phủ
đầu tư cho hệ thống thông tin của mình bởi nhiều lý do khác nhau. Chính phủ đã
thay đổi từ hình thức giấy tờ truyền thống sang những hình thức áp dụng công nghệ
hiện đại, tiện lợi hơn, nhanh chóng hơn. Nhiều chính phủ và các tổ chức xã hội đã
đầu tư vào hệ thống quản lý thông tin của họ nhằm quản lý hiệu quả hơn những
công việc này. Việc quản lý hành chính có hiệu quả phải giảm thiểu cho được sự
tham nhũng, tăng tính minh bạch, các công tác hành chính hữu ích hơn, cải thiện sự
tương tác giữa doanh nghiệp và nền công nghiệp, tăng quyền công dân trong việc
tiếp cận thông tin, tăng doanh thu, giảm chi phí, v.v. Vì vậy, để quản lý hành chính
hiệu quả, sử dụng đúng hệ thống thông tin là yếu tố hàng đầu đảm bảo tính minh
bạch, tính phản hồi và trách nhiệm giải trình của một chính phủ.
Sự ra đời của việc quản lý hành chính điện tử, còn được gọi là Chính phủ
Điện tử (e-government) là bằng chứng của việc ứng dụng thành công hệ thống
thông tin trong các tổ chức của chính phủ đó. Công nghệ mạng Internet được chứng
minh là công cụ thông dụng và quyền lực nhất của Chính phủ Điện tử trên khắp thế
giới. Mức độ chấp nhận sử dụng Chính phủ Điện tử sẽ giảm nếu những yếu tố trong
nhóm rào cản không được giải quyết đúng mực. Vì thế, mức độ chấp nhận của
người dùng ảnh hướng rất lớn đến sự thành công hay không khi đem một hệ thống
thông tin ra sử dụng. Hệ thống đó hay hay dở tuỳ thuộc vào người dùng cảm nhận
nó hữu dụng thế nào và có chấp nhận nó hay không.
Việc Nhà nước sử dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ hỗ trợ cho công
dân của họ sẽ dẫn đến một hình thức giao dịch tốt hơn, việc quản lý hiệu quả hơn,


2

giảm thiểu việc tham nhũng, minh bạch hơn, thuận tiện hơn, tăng doanh thu, giảm

3

lý. Các mạng xã hội trên mạng Internet thông qua máy tính cá nhân đã không còn là
yếu tố mới mẻ. Ứng dụng công nghệ thông tin trở thành một phần không thể thiếu
trong hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế, hải quan, ngân hàng…
Việt Nam đang có những bước quan trọng để tiến tới Chính phủ điện tử. Đã
có nhiều công việc đang được triển khai về mặt luật pháp nhằm hỗ trợ cho hoạt
động của Chính phủ điện tử và Thương mại điện tử. Một trong số đó là Luật giao
dịch điện tử số 51/2005/QH11 được quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 03/01/2006, nền tảng cho tất cả các giao dịch điện tử trong
khu vực tư nhân và Nhà nước. Nhiều cơ quan chính phủ, các thành phố, các tỉnh
đang xây dựng Website và cổng thông tin điện tử để giao tiếp với người dân và
doanh nghiệp. Trước mắt, trang tin của Chính phủ là một bước khởi đầu và sẽ trở
thành cổng thông tin Chính phủ. Tuy nhiên, mô hình "một cửa" cần được cải tiến
hơn nữa trước khi phát triển các dịch vụ Chính phủ điện tử. Đồng thời, cải thiện
việc tương tác với người dân và doanh nghiệp thông qua email và internet để thúc
đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công, bên cạnh đó các phản hồi về
các chính sách của Chính phủ và các vấn đề khác của khu vực công. Cần có đủ thời
gian và các nỗ lực phối hợp đồng bộ của chính phủ để vượt qua các thách thức đối
với Chính phủ điện tử. Thông thường, phải mất nhiều năm để các lợi ích của Chính
phủ điện tử được thể hiện rõ. Giáo dục và nhận thức góp phần quan trọng trong việc
giúp các bên liên quan hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của Chính phủ điện tử.
Vì vậy nghiên cứu về chính phủ điện tử là vấn đề cần thiết trong quá trình
hội nhập với nền kinh tế quốc tế như ngày nay. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài
“Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử - Nghiên
cứu trường hợp ngành thuế Tỉnh Long An”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý đinh sử dụng dịch vụ Chính phủ điện
tử trong ngành thuế tỉnh Long An.
Đề xuất một số khuyến nghị nhằm làm tăng vi ệc sử dụng Chính phủ điện tử

Chương 3 Thiết kế nghiên cứu
Chương 4 Kết quả nghiên cứu
Chương 5 Kết luận và kiến nghị


5

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Chính phủ điện tử
2.1.1. Định nghĩa
Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông
để đổi mới tổ chức, đổi mới quy tắc hoạt động, tăng cường năng lực của chính phủ,
làm cho chính phủ làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông
tin tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, các tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước. Nói một cách
ngắn gọn, Chính phủ điện tử là chính phủ hiện đại, đổi mới, vì dân, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông
tin truyền thông.
Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới (World Bank) “ Chính phủ điện tử là
việc các cơ quan của Chính phủ sử dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin
truyền thông để thực hiện quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội, nhờ đó giao dịch của các cơ quan Chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ
được cải thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng,
tăng cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi
phí”. Như vậy Chính phủ điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin truyền
thông, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp và tạo ra sự công khai
minh bạch.
Một mô hình Chính phủ điện tử hiệu quả sẽ bao gồm cách thức giải quyết
quan hệ tương tác về thông tin giữa ba chủ thể: chính phủ, công dân và doanh
nghiệp.

Chính phủ điện tử cho thấy rõ ràng tiềm năng cải thiện chất lượng, phạm vi,
và khả năng tiếp cận các dịch vụ. Một số nhà quan sát cho rằng, ngoài việc nâng cao
hiệu quả, chất lượng dịch vụ có thể được cải thiện thông qua các giao dịch nhanh
hơn, trách nhiệm và quy trình tốt hơn. Sự phát triển của chính phủ điện tử cũng tạo
ra các tiềm năng cho các dịch vụ mới. Cùng với khả năng kết hợp các dịch vụ hiện
có, chính phủ điện tử có thể đóng góp cho một thay đổi về chất trong cách công dân
tương tác với chính phủ và các biện pháp điều hành nền kinh tế và quản lý xã hội
của chính phủ.


7

Chính phủ điện tử cho phép tăng cường sự tham gia của công dân với chính
phủ. Thông qua hệ thống mạng, bằng cách kết nối những người sống ở vùng sâu,
vùng xa của đất nước để họ có thể gửi và nhận thông tin dễ dàng hơn từ chính phủ.
Thêm vào đó, có thể gia tăng những người trẻ tuổi tham gia đóng góp ý kiến đối với
chính phủ bởi thế hệ công dân ngày nay hiểu biết về chính trị, xã hội đã lớn lên với
Internet và các công nghệ truyền thông kỹ thuật số trong cuộc sống hàng ngày,
tương tự như những công dân, người mà họ được sử dụng cho các hoạt động chuyên
nghiệp trong công việc và các hoạt động cá nhân khác. Thêm vào đó, qua sự mở
rộng khả năng tương tác và chia sẻ thông tin, chính phủ điện tử cũng có thể tăng
cường tương tác “công dân với công dân” (C2C) bằng cách cung cấp cơ hội cho
những người có cùng quan điểm và mối quan tâm nhưng bị ngăn cách bởi các điều
kiện về địa lý.
Mục tiêu chung là tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà
nước của chính phủ, mang lại thuận lợi cho dân chúng, tăng cường sự công khai
minh bạch (transparency), giảm chi tiêu chính phủ. Mục tiêu cụ thể là:
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành của Chính phủ và các cơ quan chính
quyền các cấp (trao đổi văn bản điện tử, thu thập thông tin chính xác và kịp thời ra
quyết định, giao ban điện tử …).

nhiều lần.
Chính phủ điện tử cho phép công dân có thể truy cập tới các thủ tục hành
chính và thông qua phương tiện điện tử, ví dụ như: Internet, điện thoại di động,
truyền hình tương tác.
Chính phủ điện tử giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một
cách dễ dàng bởi mọi thủ tục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều
được đảm bảo thực hiện tốt, tin cậy. Mọi thông tin kinh tế mà chính phủ có đều
được cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn.
Đối với công chức, công nghệ thông tin dùng trong Chính phủ điện tử là một
công cụ giúp họ hoạt động hiệu quả hơn, có khả năng đáp ứng nhu cầu của công
chúng về thông tin truy cập và xử lý chúng.


9

Đối với người dân và doanh nghiệp
Giảm thiểu thời gian cho công dân, doanh nghiệp và người lao động khi truy
nhập và sử dụng dịch vụ của chính phủ và do đó giảm thiểu chi phí của nhân dân.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của chính phủ.
Đối với Chính phủ
Giảm “ nạn giấy tờ ” văn phòng – công sở, tiết kiệm thời gian, hợp lý hoá
việc vận hành công việc, cho phép các cơ quan Chính phủ cung cấp các dịch vụ chất
lượng cao hơn và giảm ngân sách chi tiêu của chính phủ.
2.1.5. Các mô hình giao dịch trong Chính phủ điện tử
Tham gia chính phủ điện tử có 3 thực thể: chính phủ, người dân và doanh
nghiệp. Trên cơ sở quan hệ giữa các chủ thể trên, ta có thể phân loại chính phủ điện
tử ra thành 4 loại, tương ứng với 4 dạng dịch vụ Chính phủ bao gồm:
G2C (Government to Citizens): được hiểu như khả năng giao dịch và cung
cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân, ví dụ : Tổ chức bầu cử của công
dân, thăm dò dư luận, quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, tư vấn, khiếu nại, giám

Các loại hình giao dịch trong Chính phủ điện tử
CPĐT

Nhân dân, công dân
Nhà nước, cơ quan
hành chính
Khu vực II (kinh tế)
Khu vực III
(NPI/NGO)

Nhân dân,

Cơ quan hành

Khu vực II

Khu vực III

công dân

chính, nhà nước

(kinh tế)

(NPI/NGO)

C2C

C2G



2.1.6. Các hình thức hoạt động và các dạng dịch vụ cung cấp qua Chính phủ
điện tử.
2.1.6.1. Các hình thức hoạt động chủ yếu của Chính phủ điện tử.
Thư điện tử (e-mail)
Thư điện tử giúp tiết kiệm được chi phí và thời gian. Có thể sử dụng e-mail
để gửi các bản ghi nhớ, thông báo, báo cáo, bản tin. Chính phủ điện tử yêu cầu mỗi
cán bộ công chức phải có địa chỉ e-mail để trao đổi thông tin qua mạng. Việt Nam
phấn đấu đến 2010, 70% - 80% tài liệu, công văn được chuyển qua mạng.
Mua sắm công trong Chính phủ điện tử
Việc mua sắm công có thể thực hiện được qua mạng đảm bảo tiết kiệm được
thời gian, chi phí. Việc mua sắm công tập trung sẽ đảm bảo tiết kiệm được chi phí,
chống tiêu cực.
Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange - EDI) là việc trao đổi
các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (Structured Form) từ máy tính này sang máy
tính điện tử khác trong nội bộ cơ quan hay giữa các cơ quan. EDI có tính bảo mật
cao.
Tra cứu, cập nhật thông tin qua mạng
Chính phủ thông qua mạng internet có thể cung cấp thông tin cho người dân
và doanh nghiệp các loại thông tin về kinh tế, xã hội, về chủ trương chính sách, và
các hướng dẫn các thủ tục hành chính.
2.6.1.2. Các dạng dịch vụ mà Chính phủ điện tử cung cấp
Các dịch vụ công trực tuyến của chính phủ:
Trước đây các cơ quan chính phủ cung cấp dịch vụ công cho người dân tại
trụ sở của mình thì nay có thể cung cấp dịch vụ công qua mạng thông qua cổng
thông tin điện tử. Người dân không phải đến trực tiếp, chờ đợi tại các trụ sở cơ quan
trên như trước đây.
Một số dịch vụ công có thể cung cấp qua mạng là:
- Cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách;

Thông tin – Trong giai đoạn đầu, chính phủ điện tử có nghĩa là hiện diện
trên trang web và cung cấp cho công chúng các thông tin (thích hợp). Giá trị mang
lại ở chỗ công chúng có thể tiếp cận được thông tin của chính phủ, các quy trình trở
nên minh bạch hơn, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ. Với G2G, các cơ quan
chính phủ cũng có thể trao đổi thông tin với nhau bằng các phương tiện điện tử, như
Internet, hoặc trong mạng nội bộ.
Tương tác – Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa chính phủ và công
dân (G2C và G2B) được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể
hỏi qua thư điện tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu.
Các tương tác này giúp tiết kiệm thời gian. Thực tế, việc tiếp nhận đơn từ có thể
thực hiện trực tuyến 24 giờ trong ngày. Thông thường, những động tác này chỉ có
thể được thực hiện tại bàn tiếp dân trong giờ hành chính. Về mặt nội bộ (G2G), các
tổ chức của chính phủ sử dụng mạng LAN, intranet và thư điện tử để liên lạc và trao
đổi dữ liệu. Rõ ràng giai đoạn này chỉ có thể thực hiện được khi đã thực hiện cải
cách hành chính (với cơ chế một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông điện tử)
theo tinh thần Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
Giao dịch – Với giai đoạn thứ ba, tính phức tạp của công nghệ có tăng lên,
nhưng giá trị của khách hàng (trong G2C và G2B) cũng tăng. Các giao dịch hoàn
chỉnh có thể thực hiện mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Có thể lấy ví dụ về
các dịch vụ trực tuyến như: Đăng ký thuế thu nhập, đăng ký thuế tài sản, gia
hạn/cấp mới giấy phép, thị thực và hộ chiếu, biểu quyết qua mạng, kê khai và nộp
thuế qua mạng, cấp mã số thuế thu nhập cá nhân,… Giai đoạn 3 là phức tạp bởi các
vấn đề an ninh và cá thể hóa, chẳng hạn như chữ ký số (chữ ký điện tử) là cần thiết
để cho phép thực hiện việc chuyển giao các dịch vụ một cách hợp pháp. Về khía
cạnh doanh nghiệp, chính phủ điện tử bắt đầu với các ứng dụng mua bán trực tuyến.
Ở giai đoạn này, các quy trình nội bộ (G2G) phải được thiết kế lại để cung cấp dịch
vụ được tốt. Chính phủ cần những luật và quy chế mới để cho phép thực hiện các
giao dịch không sử dụng tài liệu bằng giấy.


Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được áp dụng như nền tảng của bài
nghiên cứu này với 2 nguyên nhân; (a) dễ áp dụng và (b) giúp người đọc dễ hiểu
hơn về mối tương quan của các biến số dùng trong bài nghiên cứu này. Hơn nữa,
TAM là một mô hình mang tính lý thuyết chỉ ra người sử dụng chấp nhận hay
không một công nghệ quản lý thông tin nào đó. Mô hình này đề xuất rằng, khi
người dùng được trải nghiệm một hình thức công nghệ bất kì, có 2 niềm tin là cảm
nhận tính hữu dụng và cảm nhận sự dễ dàng khi sử dụng tác động đến quyết định
mang tính hành vi của người dùng đối với công nghệ đó.
Mô hình chấp nhận công nghệ này được nghiên cứu trong nhiều hình thức
khác nhau. Như Leong (2003) đã nghiên cứu sự vững mạnh của mô hình này sau 10
năm có mặt của nó để tìm ra liệu mô hình này vẫn hữu dụng sau rất nhiều thay đổi
về mặt công nghệ và về cách quản lý hệ thống hay không. Ông đã phỏng theo Davis
(1989) và ông đã dùng phần mềm Microsoft Access vào nghiên cứu của mình. Kết
quả đã khẳng định mạnh mẽ hơn về sự hữu dụng của mô hình này, rằng 2 niềm tin
được nêu trên vẫn ảnh hưởng rất lớn đến sự khả thi của công nghệ mà đang được
thử nghiệm đó.
Một nghiên cứu khác về kiểm tra mức chấp nhận công nghệ của các giáo
viên ở Hongkong, người thực hiện là Hu, Clark và Ma (2003). Thông qua ứng dụng
Power Point, họ nhận định rằng cảm nhận tính hữu dụng của công nghệ đó rất quan
trọng. Tuy nhiên, trái với nhận định của Davis (1989), Hu (2003) cho rằng, cảm
nhận tính dễ dàng của công nghệ đó không hẳn quan trọng. Vì vậy, dẫu cho công
nghệ đó có dễ dàng sử dụng, nếu nó không mang lại mục đích tốt hay hữu ích,
không ai chấp nhận nó cả.
Ở Malaysia, Noor, Hashim, Haron và Ariffin (2005) đã nghiên cứu tầm ảnh
hưởng của lòng tin, rủi ro và việc chia sẻ thông tin từ khách hàng đến cộng đồng
(C2C) thông qua các website du lịch. Trái với những phát hiện của mô hình chấp
nhận công nghệ, nghiên cứu này cho thấy cảm nhận tính hữu dụng (perceived
usefullness) và cảm nhận mức độ dễ sử dụng (perceived ease of use) không hề ảnh



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status