Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình - Pdf 41

Header Page 1 of 166.
1

Luận văn
Phân tích thực trạng và đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án
đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân
sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn
định và bền vững cho một đất nước cũng như trong từng địa phương.
Thời gian vừa qua cùng với cả nước, tỉnh Ninh Bình đã có nhiều cố
gắng và thu được một số kết quả trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Việc quản lý
dự án theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, thực hiện quy chế đấu thầu đã
có tiến bộ. Nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Song đến nay so với mặt bằng chung của cả nước,
Ninh Bình vẫn là tỉnh có điểm xuất phát và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế thấp.
Tổng ngân sách dành cho đầu tư phát triển rất nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư còn hạn chế. Bởi vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển luôn thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành. Đặc biệt trong điều
kiện hiện nay, tỉnh Ninh Bình đang trong tiến trình đẩy nhanh tốc độ công

giải pháp quản lý đầu tư xây dựng liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư phát triển.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào lĩnh vực đầu tư phát triển bằng vốn
ngân sách Nhà nước tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua (2003 – 2006) và
giai đoạn tới đến năm 2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực
tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
4
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư, đầu tư phát triển và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách.
Chương 2: Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
6
Để đầu tư phát triển ngày một đáp ứng yêu cầu về quy mô và hiệu quả,
vấn đề hết sức quan trọng là phải giải quyết được nhu cầu về vốn đầu tư và
các định chế về sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là
quyết định việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức
khác nhau như tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ …
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác
nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định
đầu tư thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn,
có khả năng thực hiện không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi
là bao nhiêu …). Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế,
xã hội) nhưng không khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng không
thể thực hiện trên thực tế.
- Là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính
khác, đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên
mọi sự trù liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều
yếu tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong
mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích
trong tương lai.
Đầu tư vầ một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để
đánh đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để
dành), vì vậy luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích
tương lai. Rõ ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong
điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời

khai thực hiện dự án …
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn
luyện …)

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
8
- Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn
như lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí
bảo lãnh ...
+ Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban
đầu, các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều
kiện kinh tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản
xuất kể cả dự trữ bảo hiểm cần thiết).
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc
không có; có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
1.1.3.2. Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các
lợi ích cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án
biểu hiện bằng giá trị theo giá thị trường.
- Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính
theo giá kinh tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình

nước; vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và
các nguồn vốn khác; dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp …
- Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật
Đầu tư; theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO, BT …

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
10
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê …
- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển
cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội …
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp
quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án
còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư
và xây dựng.
+ Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân
cấp cho các địa phương.
1.2.3. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn
thành chấm dứt hoạt động.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không
giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ


Vận hành, khai thác

KHAI
THÁC
, VẬN
HÀNH

Thiết kế

Xây dựng

Đánh giá sau dự án

Kết thúc dự án

Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến
hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho
nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo
thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
12
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn

giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy
mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án
chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các
kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện
đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chính là vòng
đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra).
1.2.3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án)
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng,
nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho
việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu
thực hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực
quan của nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu
vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn
này kết thúc bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và
hình thành tổ chức nghiên cứu.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác
dụng của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là:
+ Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế
- kỹ thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Chẳng hạn
như cơ hội đầu tư phát triển du lịch của nước ta; cơ hội đầu tư để khai thác
dầu mỏ và khí đốt của nước ta, cơ hội đầu tư trồng và chế biến các sản phẩm
từ cà phê của các tỉnh khu vực Tây Nguyên nước ta …
Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường có nhiều dự án. Chẳng hạn các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch, xây dựng khách sạn để thu hút
khách du lịch …

Footer Page 13 of 166.

phải sự cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.
15
phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi đủ vốn
đã bỏ ra.
Một điều cần lưu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu tư phát triển
thường rất lớn, các thành quả của công cuộc đầu tư cần và phải hoạt động
trong một thời gian dài mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, “chỗ trống” trong
thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời
gian dài đủ để dự án hoạt động hết đời và chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm
của dự án.
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của
ngành, hoặc của các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với
nước khác, địa phương khác hoặc cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo
khả năng thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các
công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không
chú ý đến vấn đề lợi thế so sánh. Nếu tự nó không có lợi thế so sánh (tài
nguyên thuộc loại khan hiếm, lao động vào loại có giá rẻ, vị trí rất thuận lợi
cho tiêu thụ sản phẩm …) thì phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh
như đầu tư sang các nước khác có nhiều lợi thế so sánh hơn trong nước hoặc
ở nước dự kiến ban đầu sẽ đầu tư (không bị đánh thuế xuất khẩu hàng hoá của
dự án, nhập khẩu thiết bị của dự án - chứ không phải để bán kiếm lời - khai
thác tài nguyên khan hiếm …) hoặc đề ra các biện pháp để tạo lợi thế so sánh
như sử dụng vật liệu mới, vật liệu khai thác tại chỗ để giảm chi phí đầu vào,

+ Nghiên cứu về tài chính
+ Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội
Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi
sau này.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết,
xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.
17
cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực
hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao.
Đối với các khoản chi phí nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự
tính vốn lưu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia
tổng doanh thu bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp
trong năm. Đối với chi phí bảo hiểm, thuế: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so
với doanh thu, chi phí lắp đặt thiết bị: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá
trị công trình hoặc thiết bị (các tỷ lệ này khác nhau đối với các dự án khác
nhau). Đối với các chi phí đầu tư lớn như giá trị công trình xây dựng, giá trị
thiết bị và công nghệ … phải tính toán chi tiết hơn.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả
thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền
khả thi ở trên.
- Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết
định cho đầu tư. Các thông tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục
các nhà đầu tư.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các

xác định được vị trí thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật trong hoạt động, vừa đảm bảo chi phí vận chuyển là thấp nhất.
Nghiên cứu hỗ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị được tiến hành
đối với các dự án đầu tư có chi phí đầu tư cho công nghệ và trang thiết bị là
lớn, mà công nghệ và trang thiết bị này lại có nhiều nguồn cung cấp với giá cả
khác nhau, các thông số kỹ thuật (công suất, tuổi thọ …), thông số kinh tế (chi
phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, giá cả sản phẩm có thể
bán được) khác nhau.
Các nghiên cứu hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghiên cứu
khả thi, và cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm
phát hiện các khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho
nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi phí nghiên cứu khả thi.

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.
19
1.2.3.3. Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc lần cuối để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai
đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc,
có hiệu quả hay không?
Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai
đoạn nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính
xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là
có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu.
Xem xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động
của các yếu tố bất định, hoặc cần có các biện pháp tác động gì để đảm bảo
cho dự án có hiệu quả.
Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải được tiến hành đối với các

thông tin kinh tế dễ tìm. Điều đó giúp cho tiết kiệm được thời giờ, chi phí của
các nghiên cứu kế tiếp.
Việc nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị
trường, về kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lời
nhỏ, hoặc không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tư có thể
loại bỏ hẳn dự án để khỏi tốn thời gian và kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại
chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Còn việc nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến
những kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã
được tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế - kỹ thuật, các lịch biểu và
tiến độ thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư chính thức.
Như vậy, nghiên cứu khả thi là một trong những công cụ thực hiện kế
hoạch kinh tế của ngành, của địa phương và của cả nước, để biến kế hoạch
thành hành động cụ thể và đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước, lợi ích
tài chính cho nhà đầu tư.
1.2.3.4. Thực hiện dự án
Thực hiện dự án là giai đoạn biến các dự án đầu tư thành hiện thực
nhằm đưa dự án vào hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.
21
đoạn này bao gồm một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết
kế đến khi đưa dự án vào vận hành khai thác.
Thực hiện dự án là giai đoạn hết sức quan trọng, có liên quan chặt chẽ
với việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án và sau đó là hiệu quả
đầu tư.

phép hoạt động.
+ Xin phép được nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị.
+ Xin hưởng các khoản ưu đãi (nếu dự án thuộc diện ưu tiên) về đầu tư.
+ Xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước.
+ Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.3. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1. Những khái niệm chung
Đầu tư phát triển bằng vốn Nhà nước là việc sử dụng phần vốn ngân
sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển, vốn vay nước ngoài của Chính phủ
và vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nước ngoài cho Chỉnh phủ và Chính
quyền các cấp (ODA), vốn tín dụng đầu tư của các ngân hàng quốc doanh và
vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước, dùng để đầu tư vào các khâu then
chốt và cần thiết của nền kinh tế quốc dân, các dự án đầu tư có hiệu quả, các
ngành kinh tế mũi nhọn có vị trí quyết định đến sự hình thành và phát triển cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Những ngành này cần
một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng và thu hồi vốn dài …
Đầu tư phát triển bằng vốn Nhà nước chủ yếu được tiến hành theo kế
hoạch Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào khả năng thu hồi vốn trực tiếp của dự án đầu tư và tính chất
nguồn vốn, hiện tại Nhà nước định ra ba hình thức đầu tư phát triển đó là: Cấp
phát đầu tư, tín dụng đầu tư và doanh nghiệp tự đầu tư.
- Hình thức cấp phát dành cho các dự án đầu tư không có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp thuộc các lĩnh vực như kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.



Header Page 24 of 166.
24
bằng vốn không phải của Nhà nước là cơ chế quản lý. Do chủ sở hữu vốn đầu
tư phát triển của Nhà nước là Nhà nước, chủ đầu tư chỉ là người sử dụng vốn
nên cần có cơ chế quản lý chặt chẽ đi liền với việc kiểm tra giám sát để hạn chế
tiêu cực, thất thoát, lãng phí. Còn vốn đầu tư không phải của Nhà nước, chủ
đầu tư là chủ sở hữu vốn đích thực nên cơ chế quản lý đơn giản, gọn nhẹ hơn.
1.3.2. Vai trò của đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước
Đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước là bộ phận cấu thành trong
toàn bộ vốn đầu tư toàn xã hội, mặc dù thường chiếm tỷ trọng không cao,
song đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng đặc
biệt thể hiện trên các mặt sau:
- Đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước là công cụ kinh tế quan trọng
để Nhà nước trực tiếp tác động đến quá trình kinh tế, xã hội, điều tiết vĩ mô,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước.
Bằng việc cung cấp những dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng … mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể
hoặc không được đầu tư; Các dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước được triển
khai ở các vị trí quan trọng then chốt nhất nhằm đảm bảo cho nền kinh tế xã hội
phát triển ổn định.
- Đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước là công cụ để Nhà nước chủ
động điều chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
Về mặt cầu: Đầu tư phát triển trong đó có đầu tư từ ngân sách Nhà
nước sẽ tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc đẩy lưu thông,
tạo công ăn việc làm, thu nhập.
Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới
của nền kinh tế tăng lên tác động làm tăng tổng cung trong dài dạn, kéo theo
tăng sản lượng tiềm năng, giá cả sản phẩm giảm.

1.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển là một khái niệm rất rộng và
tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế, chính trị - xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển là mối quan hệ so sánh giữa các
lợi ích trực tiếp và gián tiếp mà nền kinh tế xã hội thu được so với các đóng

Footer Page 25 of 166.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status