Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép của Công ty Giầy Thượng Đình trên thị trường nội địa - Pdf 42

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Bớc vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhng cũng nhiều thách
thức, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi động và
cấp bách.
Trớc xu thế đó, ngành da giầy đợc coi là một trong những ngành rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc. Mục tiêu chiến lợc và
nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đờng lối của Đảng, góp phần thực
hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH-HĐH đát nớc, đảm bảo nhu cầu toàn xã
hội đang không ngừng tăng lên về mọi mặt, tăng cờng sản xuất, xuất khẩu,
giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động- vấn đề mà toàn xã hội đang
quan tâm. Công ty Giầy Thợng Đình một Doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Tổng Công ty da giầy Việt Nam đang đứng trớc những cơ hội và thách thức
lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và
phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định đợc cho mình những phơng thức hoạt
động, những chính sách, những chiến lợc cạnh tranh đúng đắn nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm và của chính Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế
giới sẽ tất yếu dẫn tới cạnh tranh cũng nh mong muốn đợc đóng góp những ý
kiến để Công ty Giầy Thợng Đình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh,
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Giầy
Thợng Đình, em quyết định lựa chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao
sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép của Công ty Giầy Thợng Đình trên thị trờng
nội địa đề làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu nh sau:
Chơng I: Lý luận về cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh mặt hàng giày dép
của Công ty Giầy Thợng Đình.
Chơng III:Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

ờng, nó không phụ thuộc và ý muốn chủ quan của mỗi ngời, bởi tự do là
nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất, lu
Chuyên đề tốt nghiệp
thông hàng hoá phát triển. Bởi vậy, để giành đợc các điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các Doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi
mới, tích cực nhạy bén và năng động, phải thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng
dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ xung xây dựng các cơ sở hạ tầng,
mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, loại bỏ những máy móc đã cũ kỹ và lạc
hậu và điều quan trọng là phải có phơng pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, đào
tạo và đãi ngộ trình độ chuyên môn, tay nghề cho ngời lao động. Cạnh tranh
không chỉ kích thích tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất mà còn
cải tiến mẫu mã, chủng loại hàng hóa, nâng cáo chất lờng sản phẩm và chất l-
ợng dịch vụ làm cho sản xuất ngày càng gắn liền vố tiêu dùng, phục vụ nhu
cầu xã hội đợc tốt hơn. Bên cạnh những mặt tích cực cạnh tranh còn để lại
nhiêu hạn chế và tiêu cực, đó là sự phân hoá sản xuất hàng hoá, làm phá sản
những Doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, cơ sở hạ
tầng hạn hẹp, trình độ công nghệ thấp và có thể làm cho Doanh nghiệp phá sản
khi Doanh nghiệp gặp phải những rủi ro khách quan mang lại nh thiên tai, hoả
hoạn,... hoặc bị rơi vào những hoàn cảnh, điều kiện không thuận lợi.
Nh vậy, cạnh tranh đợc hiểu và đợc khái quát một cách chung nhất đó
là cuộc ganh đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trờng với
nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tơng tự thay
thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận.
1.2 Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây phạm trù cạnh tranh hầu
nh không tồn tại giữa các Doanh nghiệp, tại thời điểm này các Doanh nghiệp
hầu nh đã đợc Nhà nớc bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi hoạt động,
kể cả khi các Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm này thuộc về Nhà nớc .
Vì vậy, vô hình dung Nhà nớc đã tạo ra một lối mòn trong kinh doanh, một
Chuyên đề tốt nghiệp

là tốt nhất, phù hợp với thì hiếu, nh cầu ngời tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào
đáp ứng tốt nhu cầu của khác hàng kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản
phẩm cũng nh dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì Doanh nghiệp đó mới
có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng và cấn
thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi Doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trờng để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nh thế
nào? sản xuất cho ai ?. Nghiên cứu thì trờng để Doanh nghiệp xác định đợc
nhu cầu thị trờng và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trờng cần chứ không sản
xuất những gì mà Doanh nghiệp có. Cạnh tranh buộc các Doanh nghiệp phảo
đa ra các sản phẩm có chất lợng cao hơn, tiện dụng với ngời tiêu dùng hơn.
Muốn vậy các Doanh nghiệp phải áp dụng những thành tự khoa học kỹ thuật
vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cờng công tác quản lý, nâng cao trình
độ tay nghề cho công nhân, cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên
môn. Cạnh tranh thắnglợi sễ tạo cho Doanh nghiệp một vị trí xứng đáng trên
thị trờng tăng thêm uy tín cho Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện mở
rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền
kinh tế.
1.2.3 Đối với Ngành:
Hiện nay, đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành da giầy nói
riêng, cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nâng cao
chất lợng sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bớc đà vững
chắc cho mọi ngành nghề phát triển. Nhất là đối với ngành da giầy- là một
ngành vai trò chủ lực trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh
Chuyên đề tốt nghiệp
sẽ tạo bớc đà và động lực cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và
điểm mạnh của ngành đó là thu hút đợc một nguồn lao động dồi dào và có thể
khai thác tối đa nguồn lực đó.
Nh vậy, trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô
hoạt động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ

loại hàng hoá nào đó.
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: đây là cuộc cạnh tranh
gay go và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trờng sức cung lớn hơn
cầu rất nhiều, khách hàng đợc coi là thợng đế của ngời bán, là nhân tố có vai
trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Do vậy,
các Doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ nhau để giành giật những u thế
và lợi thế cho mình.
-
1.3.2 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh: chia làm 4 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình thức
đơn giản của cấu trúc thị trờng trong đó ngời mua và ngời bán đều không đủ
lớn để tác động đến giá cả thị trờng. Nhóm ngời mua tham gia trên thị trờng
này chỉ có cách thích ứng với mức giá đa ra vì cung cầu trên thị trờng đợc tự
do hình thnàh, giá cả do thị trờng quyết định.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: đây là hình thức cạnh tranh phổ biến
trên thị trờng mà ở đó Doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối đợc
giá cả của sản phẩm thông qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các dịch vụ
trong và sau khi bán hàng. Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh mà phần
lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn
hiệu và đặc tính khác nhau dù xem xét chất lợng thì sự khác biệt giữa các sản
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm là không đáng kể nhng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh
không hoàn hảo có 2 loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ
thể có ảnh hởng lớn, có thể ép tất cả các đối tác của mình phải bán hoặc mua
sản phẩm của mình với giá cao và những ngời này có thể làm thay đổi giá thị
trờng. Có hai loại cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền
mua. Độc quyền bán là trên thị trờng có ít ngời bán và nhiều ngời mua. Còn
độc quyền mua thì ngợc lại có nhiều ngời mua và ít ngời bán.
+ Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số

cho tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lợng
sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả mãn đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng thì
họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trờng cùng
với sự phát triển của sản xuất, thu nhập ngời lao động ngày càng đợc nâng cao,
họ có đủ điều kiện để thoả mãn nh cầu của mình, cái mà họ cần là chất lợng và
lợi ích của sản phẩm mang lại.
Để sản phẩm của Doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách
hàng ở hiện tại và tơng lai thì nâng cao chất lợng sản phẩm là điều cần thiết.
Nâng cao chất lợng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi
côgng nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng
và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lợng sản phẩm là việc
cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này
làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu dờng ngày càng tăng lên khi
duy trì tiêu dùng sản phẩm của Doanh nghiệp. Làm tăng lòng tin cà sự trung
thành cẩu khách hàng đối với Doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Chất lợng sản phẩm đợc coi là một vấn đề sống còn đối với Doanh
nghiệp nhất là đối với Doanh nghiệp Việt Nam khi họ phải đơng đầu với các
đối thủ cạnh tranh từ nớc ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lợng hàng hoá
dich vụ không đợc đảm bảo thì có nghĩa là khách hàng đến với Doanh nghiệp
ngày càng giảm, Doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trờng dẫn tới sự suy
yêu trong hoạt động kinh doanh kinh doanh. Mặt khác chất lợng thể hiện tính
quyết định khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lợng sẽ
làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lợng hàng hoá bán ra, kéo dài
chu kỳ sống của sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín
của Doanh nghiệp, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Do
vậy, cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần
thiết mà bất cứ một Doanh nghiệp nào cũng đều phải sử dụng nó.
1.4.2 Cạnh tranh bằng giá cả:
Giá cả đợc hiểu là toàn bộ số tiền mà ngời mua trả cho ngời bán về

Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu
cạnh tranh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, sức cạnh
tranh sản phẩm thì lại thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu là số tiền mà Doanh nghiệp thu đợc khi bán hàng hoá, dịch
vụ. Doanh thu có thể đợc coi là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh sản
phẩm, bởi suy cho cùng sức cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp là khả
năng duy trì và phát triển thêm lợi nhuận mà doanh thu là điều kiện cần để có
lợi nhuận. Muốn có cạnh tranh Doanh nghiệp cần xem xét các chỉ số sau:
Tỷ lệ doanh thu của Doanh nghiệp/ doanh thu của đối thủ cạnh tranh.
Tỷ lệ doanh thu năm sau / năm trớc.
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông qua các tỷ lệ này thì Doanh nghiệp có thể đánh giá đợc sức cạnh
tranh sản phẩm của mình hay không? Sử dụng chỉ tiêu này thì có u điểm là
đơn giản, dễ tính nhng cũng khó khăn trong công việc chọn chính xác đối thủ
cạnh tranh.
Chỉ tiêu chi phí:
HQ
f
= M/F
M: Doanh thu thuần đạt đợc
F: Chi phí bỏ ra
HQ: Hiệu quả sử dụng chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt đợc trên một đồng chi phí.
Đây là một chỉ tiêu thuận, nghĩa là HQ
f
cao thì hiệu quả chi sử dụng chi phí
càng cao.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Là phần dôi ra của Doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí. Lợi nhuận là

mức giá chấp nhận và tơng xứng với chất lợng. Vì thế đối với Doanh nghiệp
thì giá cả và chất lợng đợc coi là vấn đề sống còn. Do đó, các Doanh nghiệp
luôn tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm của mình nhằm đa ra các sản
phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng.
.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh sản phẩm.
1.2.3.1. Nhân tố nguồn lực sản xuất sản phẩm:
Các nhân tố thuộc nhóm này bao gồm: nguồn vốn, công nghệ, nhân
lực..
Nguồn vốn và công nghệ:
Chuyên đề tốt nghiệp
Các nhân tố này là nhân tố biến động và ảnh hởng sâu sắc tới hoạt động
của Doanh nghiệp nói chung và khả năng cạnh tranh sản phẩm của Doanh
nghiệp nói riêng. Với nguồn tài chính lớn, Doanh nghiệp sẽ có đợc những lợi
thế ban đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Không một Doanh
nghiệp nào lại không muốn sản xuất ra các sản phẩm trên một dây chuyền
công nghệ hiện đại để tối u hoá sản xuất, nâng cao chất lợng, giảm giá thành
sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Đồng thời dới sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật
công nghệ trên thế giới đòi hỏi các Doanh nghiệp không ngừng thu thập thông
tin về khẳ năng ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm.
Nguồn nhân lực:
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quan
trọng, đảm bảo sự thành công của mình. Nguồn nhân lực trong công ty sẽ đợc
chia làm các cấp khác nhau, với chức năng và nhiệm vụ riêng. Cấp quản trị
viên cấp cao sẽ tạo ra hớng đi cho sản phẩm thông qua việc đa ra các chiến lợc
phát triển của Doanh nghiệp. Cấp thấp hơn sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh sản
phẩm thông qua việc nghiên cứu và tạo gia những giá trị mới cho sản phẩm
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Đội ngũ công nhân lao động
cũng sẽ tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố về năng suất

phần kinh tế, cho mọi Doanh nghiệp và tạo ra một môi trờng cạnh tranh thông
thoáng, có lợi.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép
của công ty Giầy Thợng Đình.

2.1 Khái quát tình hình tổ chức kinh doanh của
Công ty Giày Thợng Đình.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tiền thân của Công ty Giầy Thợng Đình là xí nghịêp X30 đợc thành
lập tháng 1 năm 1957 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại giầy vải và mũ
phục vụ quân đội.
Giai đoạn từ năm 1960- 1970 X30 liên kết với một số xí nghiệp thuộc t
sản quản lý thành lập xí nghiệp giầy vải Hà Nội, trực thuộc sở Công nghịêp
giầy vải Hà Nội. Từ năm 1970 bắt đầu sản xuất giầy xuất khẩu theo phơng
thức nghị định th.
Năm 1978, xí nghiệp giầy vải Hà Nội kết hợp với xí nghiệp giầy vải
Thợng Đình thành lập xí nghiệp giày vải Thợng Đình Hà Nội. Nhiệm vụ sản
xuất trong thời kỳ này chủ yếu là sản xuất giày bảo hộ lao động, phục vụ quốc
phòng và xuất khẩu chủ yếu là Basket cho Liên Xô cũ và các nớc XHCN Đông
Âu.
Năm 1989, xí nghiệp giầy vải Thợng Đình tách thành hai xí nghiệp là
giầy vải Thuỵ Khê và giày vải Thợng Đình.
Năm 1991, thị trờng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự sụp đổ của
Liên Xô cũ và các nớc XHCN Đông Âu. Mặt khác xoá bỏ chế độ bao cấp, xí
nghiệp phải tự đứng ra hạch toán độc lập nên gặp nhiều khó khăn về vốn, thiết
bị, nguyên vật liệu.
Tháng 7 năm 1992, xí nghiệp chính thức thực hiện chơng trình hợp tác


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status