Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp tại công trường xây dựng thủy điện lai châu - Pdf 42

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN
TRUYỀN QUA ĐẤT, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI CÔNG TRƯỜNG
XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN LAI CHÂU

Chuyên ngành: Ký sinh trùng
Mã số
: CK62726501

LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Phạm Ngọc Minh
PGS.TS. Ngô Văn Toàn

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS.BS. Phạm Ngọc Minh, PGS.TS. Ngô Văn
Toàn, các Thầy với tấm lòng tận tụy, đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên, trực
tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi đến GS.TS Nguyễn Văn Đề và các thầy, cô trong Bộ môn Ký
sinh trùng, trường Đại học Y Hà Nội lời cảm ơn sâu sắc về sự tâm huyết trong
mỗi bài giảng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các thông tin và số liệu trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhân và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2015
Người viết

Nguyễn Văn Dũng


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CNVC:
CBYT:
CSHQ:
ĐTV:
ĐTNC:
FAO:
GDSK:
GDTT:
GTQĐ:
HS:
HQCT:
KH&KT:
NXB:
KAP :
KST:
PV:

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Y tế dự phòng
United Nations Children's Funds
(Quỹ nhi đồng liên hợp quốc)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3
1.1.Đại cương ............................................................................................. 3
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về bệnh giun đường ruột ................................ 3
1.1.2. Phân bố các bệnh giun đường ruột ................................................ 5
1.1.3. Tác hại của bệnh giun đường ruột ................................................. 9
1.1.4. Chu kỳ sống của giun đường ruột ............................................... 11
1.1.5. Phòng chống các bệnh giun đường ruột ...................................... 15
1.2. Tình hình và kết quả nghiên cứu về nhiễm giun đường ruột trong
những năm gần đây .......................................................................... 18
1.2.1. Tình hình nhiễm giun đường ruột trên thế giới............................ 18
1.2.2. Tình hình nhiễm giun đường ruột ở Việt Nam ............................ 20
1.3. Các nghiên cứu về nhiễm giun đường ruột ở Công trường xây dựng
Thủy điện Lai Châu và tỉnh Lai Châu ............................................... 22
1.4. Đặc điểm địa lý, khí hậu, dân cư tỉnh Lai Châu ................................. 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .......................................................... 26
2.2. Đối tượng nghiêncứu ......................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 26
2.4. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 27
2.5. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 27

3.2.1. Kết quả tẩy giun.......................................................................... 66
3.2.2. Kết quả nâng cao kiến thức và thực hành .................................... 67
Chương 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 74
4.1. Tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun
đường ruột ........................................................................................ 74
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ................................................. 74
4.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun đường ruột ........................... 77


4.2. Hiệu quả các biện pháp can thiệp phòng chống giun đường ruột ....... 82
4.2.1. Hiệu quả tẩy giun đường ruột chọn lọc bằng thuốc Albendazol .. 82
4.2.2. Hiệu quả nâng cao kiến thức và thực hành phòng chống nhiễm
giun đường ruột .......................................................................... 82
4.2.3. Hiệu quả điều trị đặc hiệu ........................................................... 88
4.3. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ................................................ 90
KẾT LUẬN ................................................................................................. 94
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............................. 42

Bảng 3.2.

Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (tiếp) ..................... 43

Bảng 3.11. Hiểu biết vệ sinh cá nhân phòng chống nhiễm các loại giun ..... 51
Bảng 3.12. Hiểu biết vệ sinh môi trường phòng chống nhiễm các loại giun..... 52
Bảng 3.13. Thực hành vệ sinh môi trường phòng chống nhiễm các loại giun .... 53
Bảng 3.14. Thực hành vệ sinh cá nhân phòng chống nhiễm giun................ 53
Bảng 3.15. Thực hành tẩy giun ................................................................... 54
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và nhiễm ít nhất một loài giun ... 55
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa giới và nhiễm ít nhất một loài giun............. 55
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa dân tộc và nhiễm ít nhất một loài giun ....... 56
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa học vấn và nhiễm ít nhất một loài giun ...... 56
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tính chất công việc và nhiễm ít nhất
một loài giun ........................................................................... 57
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa hiểu biết về tác hại của nhiễm giun và
nhiễm ít nhất một loài giun ....................................................... 57
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa hiểu biết phòng và điều trị giun với nhiễm
ít nhất một loài giun.................................................................. 58
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa hiểu biết về điều trị, phòngbệnh giun và
nhiễm ít nhất một loài giun ....................................................... 59


Bảng 3.24. Mối liên quan giữa hiểu biết về đường nhiễm giun và nhiễm ít
nhất một loài giun ..................................................................... 60
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa hiểu biết về đường lây nhiễm giun và
nhiễm ít nhất một loài giun ....................................................... 61
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thực hành vệ sinh cá nhân phòng chống
nhiễm giun và nhiễm ít nhất một loài giun ................................ 63
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thực hành tẩy giun và nhiễm ít nhất một
loài giun ................................................................................... 64
Bảng 3.28. Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ của nhiễm ít nhất một
loại giun .................................................................................. 65
Bảng 3.29. Hiệu quả điều trị tẩy chung cho nhiễm giun.............................. 66



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh giun truyền qua đất gây ra bởi một số loại giun ký sinh trong cơ thể
mà chu kỳ phát triển có giai đoạn phát triển ở ngoài môi trường đất phổ biến
rộng khắp ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm thuận lợi
cho mầm bệnh giun sán phát triển. Bệnh trở thành vấn đề y tế công cộng ở
nhiều nơi trên thế giới đặc biệt là ở các nước nhiệt đới có nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, trình độ văn hóa và vệ sinh thấp kém. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi
và gây ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển thể chất, tinh thần, đặc biệt là đối
với trẻ em, phụ nữ [1]. Đối với phụ nữ tuổi sinh sản, phụ nữ có thai: nhiễm
giun móc/mỏ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Những trường hợp bị
nhiễm giun móc/mỏ nặng sẽ gây mất máu mạn tính và dẫn đến tình trạng
thiếu máu thiếu sắt làm tăng khả năng bị tai biến sản khoa, sảy thai, đẻ non,
trẻ đẻ thiếu cân…[2], [3], [4]. Bệnh gây ra những tác hại nghiêm trọng, ảnh
hưởng tới sức khỏe, tuổi thọ và sự phát triển của cơ thể con người đặc biệt là
ở trẻ em. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng có sự liên quan mật thiết giữa
tình trạng nhiễm bệnh giun sán với suy dinh dưỡng, giảm khả năng phát triển
thể chất, trí tuệ và học tập của trẻ em [5], [6], [7], [8].
Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tháng 4 năm 2014, trên
thế giới có khoảng 2 tỷ người nhiễm các bệnh giun truyền qua đất, trong đó
khoảng 1,3 tỷ người nhiễm giun móc, 1,45 tỷ người nhiễm giun đũa và 1,05 tỷ
người nhiễm giun tóc. Hàng năm có khoảng 150.000 người chết do bệnh giun
truyền qua đất, gián tiếp hoặc trực tiếp gây nên [9].
Việt Nam là một nước có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm là
điều kiện rất thuận lợi cho mầm bệnh giun sán phát triển. Các bệnh giun đường
ruột có liên quan chặt chẽ với tập quán sinh hoạt của nhân dân và vệ sinh môi
trường [10], [11]. Hơn nữa, nền kinh tế nước ta chủ yếu dựa vào nông nghiệp

và tại các công trường xây dựng nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất, một số yếu tố
liên quan và hiệu quả can thiệp tại Công trường xây dựng Thủy điện
Lai Châu”.
Với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun truyền qua đất và một số
yếu tố ảnh hưởng của cán bộ, công nhân xây dựng Thủy điện Lai Châu.
2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp điều trị, truyền thông trong phòng
chống giun truyền qua đất trước và sau can thiệp.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương
Giun đường ruột bao gồm: giun đũa (Ascaris lumbricoides) thuộc họ
Ascarididae, giun tóc (Trichuris trichura) thuộc họ Trichuridae, giun móc
(Ancyclostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus) thuộc họ
Ancyclostomidae, giun kim (Enterobius vermicularis) thuộc họ Oxyuridae, giun
lươn (Strongyloides stercoralis) thuộc họ Strongyloididae là ký sinh trùng đa
bào, trong lớp giun tròn Nematode, ngành giun tròn Nemathelminthes [12].
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về bệnh giun đường ruột
Giun sán là những ký sinh trùng có lịch sử xuất hiện rất sớm ngày từ khi
sơ khai hình thành trái đất và các sinh vật trên trái đất [14].
Thế kỷ XVI trước Công nguyên, những tài liệu của Ebers đã nói tới các
loài giun sán ở người như sán dây, giun đũa, giun kim và giun chỉ. Tác
giảAristotle (384-322 trước Công nguyên) cũng đã sơ bộ phân loại giun sán
làm ba loại: Những loại thân dẹt, những loại thân hình ống và những loại có
hình thể giun đũa [14], [15]. Các nhà y học Hy Lạp Dioscoride, Cohimelle (thế

- Mô hình phòng chống các bệnh giun sán, áp dụng các biện pháp điều
trị kết hợp giáo dục truyền thông, vận động vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn
uống, vệ sinh cá nhân. Các mô hình nghiên cứu cho kết quả khả quan [29],
[30], [31], [32], [33],[34], [35]. Các phương pháp điều trị và hiệu quả với
bệnh giun sán. Tiến hành nghiên cứu điều trị hàng loạt cho các đối tượng
bằng Albendazol, Mebendazole 6 tháng một lần sau một năm tỷ lệ nhiễm các
loại giun đều giảm [28], [36], [37], [38], [39], [40], [41], [42]. Báo cáo trên
Tạp chí Lancet 2013 cho thấy một nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị bệnh
giun truyền qua đất bằng Albendazole 400mg định kỳ 6 tháng cho trẻ từ 6-72
tháng đã cho kết quả rất tốt và an toàn (Shally, 2013) [43].


5

Năm 1998, Bộ Y tế có Quyết định số 288/1998/QĐ-BYT đưa công tác
phòng chống giun sán thành một dự án cấp Bộ thì công tác này càng được
quan tâm và có chuyển biến mới ở nhiều địa phương và đơn vị trong cả nước.
Từ năm 1999 đến nay, Bộ Y tế đưa công tác phòng chống các bệnh giun sán
lồng ghép trong các chương trình dự án liên quan khác như: cung cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường [1], [44]; chương trình hành động quốc gia về
dinh dưỡng, chương trình phòng chống thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ có thai
[4], [45], [46]. Dự án phòng chống giun sán do ADB tài trợ từ năm 20072010 có khoảng 5 triệu trẻ em được tẩy giun [1]. Tính đến năm 2013 có
khoảng 2,7 triệu phụ nữ và năm 2014 có tới 22 tỉnh đã cho 1,3 triệu trẻ tẩy
giun kết hợp uống Vitamin A [18]. Công tác này có sự phối hợp tốt giữa các
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng với Viện Dinh dưỡng, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các tỉnh, các trường đại học... trong công tác phòng chống các
bệnh giun đường ruột [1], [19], [46], [47].
1.1.2. Phân bố các bệnh giun đường ruột
Bệnh giun truyền qua đất phân bố ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là
các loài giun đũa, giun tóc, giun móc, giun mỏ là tình trạng phổ biến ở hầu hết

+ Miền Bắc:

Vùng đồng bằng: 80-95%,
Vùng trung du: 80-90%,
Vùng núi: 50-70%,
Vùng ven biển: 70%,

+ Miền Trung:

Vùng đồng bằng: 70,5%,
Vùng Tây Nguyên: 10-25%,
Vùng núi: 38,4%,
Vùng ven biển: 12,5%,

+ Miền Nam:

Vùng đồng bằng: 45-60%,
Vùng núi: 10-20%,


7

Nhìn chung tỷ lệ nhiễm phân bố không đều, tỷ lệ nhiễm ở phía Bắc cao
hơn ở phía Nam, vùng đồng bằng cao hơn vùng núi, nông thôn cao hơn thành
thị và trẻ em cao hơn người lớn.
 Phân bố bệnh giun tóc (Trichuris trichiura)
Giun tóc là loài giun phân bố rộng khắp trên thế giới với mức độ bệnh
khác nhau tuỳ theo vùng. Do tính chất sinh thái giống như giun đũa nên các
vùng có bệnh giun đũa đều có bệnh giun tóc [52]. Ở Việt Nam cũng có sự
phân bố như vậy. Sự phân tỷ lệ nhiễm giun tóc rất khác nhau giữa phía Nam

Bệnh giun móc/mỏ cũng có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới nhưng
phổ biến ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới từ 450 vĩ Bắc đến 350 vĩ Nam như
Nam Mỹ, châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á và một số nước châu Âu [53], [54],
[55], [56].
Bệnh giun móc/mỏ ở Việt Nam là một bệnh giun khá phổ biến ở hầu
hết các vùng. Do tính chất địa lý phức tạp, tập quán canh tác, vệ sinh môi
trường nên tỷ lệ nhiễm thay đổi tuỳ theo từng vùng. Ở miền Bắc tỷ lệ nhiễm
đa số vùng đồng bằng từ 30-60% trong khi ở vùng đồng ngập nước chỉ từ 318%, vùng ven biển tỷ lệ nhiễm cao hơn cả (67%), rồi đến vùng trung du
(64%) và vùng núi (61%). Tại miền Nam và Trung bộ, vùng đồng bằng tỷ lệ
nhiễm là 52%, tỷ lệ nhiễm ở vùng ven biển cao nhất (67%), trung du 61% và
Tây Nguyên tỷ lệ thấp hơn (47%). Khác với giun đũa và giun tóc tỷ lệ nhiễm
giun móc/mỏ ở người lớn cao hơn trẻ em [1].
Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nghề
nghiệp, chất đất, vấn đề vệ sinh môi trường. Tỷ lệ nhiễm thường cao ở người
lớn và trồng rau màu, công nhân mỏ than hơn những nghề khác. Những vùng
đất cát và những vùng vệ sinh môi trường thấp kém (hố xí không hợp vệ sinh,
sử dụng phân người chưa được xử lý trong canh tác) có tỷ lệ nhiễm giun
móc/mỏ khá trầm trọng.
Tuy hình thể có phân biệt những sinh thái, dịch tễ, bệnh học tương tự
như nhau nên hai loại A.duodenale (giun móc) và N.americanus (giun mỏ)
thường được nghiên cứu chung. Giun móc chủ yếu ở các nước ôn đới, vùng
khí hậu khô lạnh như Nam Âu, Bắc Phi, Hàn Quốc, Nhật Bản; còn giun mỏ là
loài chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới như Mỹ, Nam Á, Ấn Độ…
ở Việt Nam giun mỏ chiếm tỷ lệ 95% trong tổng số giun móc/mỏ [56],[57].


9

1.1.3. Tác hại của bệnh giun đường ruột
Bệnh giun sán nói chung, giun đường ruột nói riêng đã và đang gây tác

Protein [55]. Dựa vào mức độ chiếm thức ăn do giun đũa gây ra, Đỗ Dương Thái
và Hoàng Tân Dân (năm 1989) đã ước tính mỗi năm trong cả nước giun đũa tiêu
thụ 28,616 tấn gạo, 31,8 tấn thịt. Tripathy và cộng sự nghiên cứu trên trẻ em 510 tuổi nhiễm giun đũa với số lượng trung bình 48 giun/trẻ, kết quả cho thấy
7,2% nitrigen và 13,4% chất mỡ bị mất do giun [59].
Ngoài việc chiếm Protein, giun đũa còn chiếm Vitamin đặc biệt là
Vitamin A và Vitamin D. Nghiên cứu về sự hấp thu Vitamin A trên trẻ bị
nhiễm và không bị nhiễm giun đũa thấy trẻ bị nhiễm giun đũa chỉ hấp thu
được 80% liều VitaminA. Sau khi trẻ bị nhiễm giun được uống thuốc tẩy giun
thì khả năng hấp thu Vitamin A tăng lên rõ rệt [55], [59]. Do chiếm chất dinh
dưỡng của vật chủ làm cho cơ thể vật chủ suy yếu dần, sức đề kháng giảm,
tình trạng suy dinh dưỡng tiến triển âm thầm làm giảm khả năng phát triển thể
lực và trí lực của trẻ em. Giun đũa còn gây tắc ruột, lồng ruột và thủng ruột do
có nhiều giun hoặc thay đổi pH ở ruột. Đôi khi có sự di chuyển bất thường
giun đũa có thể chui lên ống mật, chui vào ruột thừa, lệ đạo, thậm chí lạc chỗ
vào tim gây nên những bệnh cảnh đặc biệt như viêm ruột thừa, viêm ống mật,
túi mật, viêm cơ tim do giun [55].
- Giun tóc có thể gây thiếu máu nhược sắc, hồng cầu có thể giảm dưới
40%[60]. sTheo các tác giả mỗi ngày mỗi giun tóc sử dụng 0,005ml máu,
trong khi hút máu nó còn tiết chất chống đông nên máu vẫn tiếp tục chảy. Nếu
nhiễm nặng niêm mạc ruột già bị tổn thương gây hội chứng giống lỵ: đau
bụng, ỉa nhiều lần, phân ít, có thể lẫn máu. Nặng hơn có thể gây sa trực tràng
và nhiễm trùng thứ phát (lao, thương hàn, tả và các vi khuẩn sinh mủ) thường
gặp ở trẻ em [55], [56].
- Giun móc/mỏ sống ở tá tràng và phần đầu ruột non là vùng giàu mạch
máu do đó giun rất dễ hút máu của vật chủ. Phương thức hút máu của chúng


11

lại rất lãng phí nên vật chủ mất máu nhiều, nếu nhiễm nhiều nhanh chóng dẫn

tháng. Chu kỳ đơn giản. Ngoại cảnh là nơi ấp ủ trứng giun, khi trứng gặp điều
kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm và có ô xy) trứng giun từ một nhân sẽ phát
triển đến giai đoạn có ấu trùng trong trứng. Nếu người ăn phải trứng giun đũa
có ấu trùng khi vào cơ thể người, trứng sẽ phát triển thành giun đũa trưởng
thành. Từ khi người ăn phải trứng có ấu trùng giun đũa cho đến khi mang
giun đũa ký sinh ở ruột phải qua thời gian 60 - 75 ngày. Trong thời gian đó,
ấu trùng có một quá trình chu du trong cơ thể người rồi mới tới được nơi ký
sinh là ruột non (Hình 1,1).
 Chu kỳ sống của giun tóc Trichuris trichiura
Chu kỳ của giun tóc gần giống như giun đũa, trứng giun tóc sau khi bài
xuất khỏi cơ thể và phát triển ở ngoại cảnh đến giai đoạn ấu trùng mới có khả
năng gây nhiễm. Nhiệt độ thích hợp nhất để trứng giun tóc có ấu trùng gây
nhiễm trong trứng là 25-300C. Với nhiệt độ như vậy, thời gian cần thiết để
trứng giun phát triển là 17 đến 30 ngày. Khác hẳn với trứng giun đũa, sau khi
có ấu trùng, trứng vẫn có sức đề kháng rất cao. Davaine đã giữ được trứng
giun tóc có ấu trùng sống tới 5 năm [50].
Sau khi ăn phải trứng có ấu trùng, ấu trùng sẽ thoát vỏ ở ruột, không
chu du như trứng giun đũa mà di chuyển xuống đại tràng để ký sinh, phát


13

triển ở đó. Thời gian phát triển ấu trùng thành giun trưởng thành chỉ cần một
tháng sau khi nhiễm. Tại nơi ký sinh, giun tóc cắm phần đầu vào niêm mạc
đại tràng để hút máu phần đuôi giun tóc ở trong lòng ruột.

Hình 1.2. Chu kỳ sống của giun tóc
(Nguồn trích dẫn:http://www,dpd,cdc,gov/)



Hình 1.3. Chu kỳ sống của giun móc [65]
Nguồn trích dẫn: http://www,content,nejm,org/)



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status