Bài học cơ bản về máy tính (dễ học) - Pdf 43


Chương 1. Tổng quan về ht máy tính
1. Một số mốc lịch sử quan trọng về sự phát triển của máy tính
2. Các thành phần cơ bản của hệ thống máy tính cá nhân
2.1. Một số bộ phận chính bên trong hộp máy
1. Bộ nguồn
2. Bộ nhớ trong
3. Bộ xử lý trung tâm
4. Bảng mạch chính
5. Các bảng mạch mở rộng
6. Các ổ đĩa
2.2. Các thiết bị ngoại vi cơ bản
1. Màn hình
2. Bàn phím
3. Con chuột
4. Máy in
3. Một số điều cần lưu ý khi lắp đặt hệ thống máy tính
3.1. Môi trường lắp đặt hệ máy tính
3.2. Đường điện cung cấp cho hệ máy tính

Chương II
ROM BIOS và RAM CMOS
Việc làm chủ được ROM BIOS và RAM CMOS giúp cho người sử
dụng máy tính phát huy được tới mức cao nhất khả năng của các thiết bị
phần cứng máy tính, qua đó nâng cao hiệu suất hoạt động của hệ thống máy
tính. Trong chương II sẽ trình bày về các chức năng chính của ROM BIOS và
RAM CMOS, cách thức truy cập và thay đổi cấu hình của hệ thống máy tính
thông qua BIOS SETUP.
1. ROM BIOS
1.1. Các chức năng chính của ROM BIOS
ROM BIOS (Read Only Memory - Basic Input Output System) Bộ nhớ

1.1.2. BIOS SETUP
Chương trình BIOS SETUP sẽ được kích hoạt nhờ nhấn một phím hay tổ hợp
phím đặc biệt trong quá trình POST.
1.1.3. BOOTSTRAP
Bootstrap là thủ tục đọc đĩa để tìm và thực hiện sector khởi động chính -
sector (1, 0, 0) trên đĩa hệ thống.
1.1.4. BIOS
BIOS trên bảng mạch chính thường bao gồm các trình điều khiển các thành
phần cơ bản của hệ thống như: bàn phím, ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, các cổng,...
1.2. Một số lưu ý về ROM BIOS
1. Vì BIOS là phần mã chính được lưu trữ trong loại ROM này nên người ta thường
gọi nó là ROM BIOS.
2. Trong các máy cũ, ROM BIOS trên bảng mạch chính có thể có 5, 6 chip nhưng
hầu hết các PC ngày nay chỉ có duy nhất một chip.
3. BIOS Plug and Play: đây là một công nghệ được thiết kế nhằm giúp người sử
dụng có thể dễ dàng mở rộng chức năng của hệ máy tính. Một hệ máy tính Plug and
Play bao gồm 3 thành phần chính sau đây:
- BIOS Plug and Play.
- Extended System Configuration Data (ESCD).
- Hệ điều hành Plug and Play.

1.3. Các nhà sản xuất ROM BIOS

2. RAM CMOS

2.1. Cơ bản về RAM CMOS
Các thông tin về cấu hình hệ thống được ghi ở trong ROM là cố định,
không thể thay đổi. Nhưng việc kết nối với các thiết bị phần cứng của mỗi hệ
thống máy tính là khác nhau về số lượng và chủng loại, cho nên các nhà sản
suất không thể kết nối cứng trong ROM được. Để giải quyết vấn đề này, các

được cắm vào nguồn, tụ điện sẽ nuôi được RAM CMOS trong một tuần.

2.2. Một số trục trặc thường gặp về RAM CMOS
Nếu ta nhận được thông báo chạy SETUP mỗi khi bật máy, có thể pin
nuôi RAM CMOS đã bị hết hoặc hỏng. Vì vậy, các thông tin cấu hình ghi
trong nó đã bị mất. Khi đó, ta phải kiểm tra để xác định nguyên nhân và khắc
phục.
Khi máy ở trong quá trình POST, nếu chương trình POST phát hiện
thấy một số thông số phần cứng trong hệ thống không khớp với các thông tin
được lưu giữ trong RAM CMOS thì nó sẽ nhắc ta chạy chương trình setup để
khai báo lại cho đúng.
Trong bộ nhớ RAM CMOS các thông tin cấu hình của máy lưu giữ
trong nó được bảo vệ bởi kỹ thuật checksum, nó tính tổng các byte trong
miền được bảo vệ theo một thuật toán đặc biệt và ghi kết quả vào 2 ô nhớ có
địa chỉ 2Eh và 2Fh của RAM CMOS. Mỗi khi khởi động máy, chương trình
POST đọc tham số lưu trữ trong RAM CMOS để xác định cấu hình của hệ
thống, đồng thời nó tính lại checksum và so sánh với từ checksum đã được
ghi, nếu khác nhau thì chứng tỏ nội dung vùng nhớ cần được bảo vệ đã bị
thay đổi, chương trình POST sẽ thông báo cho người sử dụng chạy chương
trình setup để khai báo lại cấu hình cho đúng.

3. Chạy chương trình BIOS SETUP
3.1. Vào chương trình BIOS SETUP
ấn Del: máy ĐNA
ấn F1: máy IBM
ấn F2: máy ACER, DEL
ấn F10: máy COMPAQ-HP
Hầu hết các hệ thống đã được cấu hình bởi các
nhà sản xuất và các nhà phân phối sản phẩm. Chúng
ta không cần phải vào BIOS SETUP khi không cần

nhiều nhiệt, cồng kềnh, đặc tuyến một chiều chưa
tốt,...
A
C
Máy hạ thế
Chỉnh lư
u và lọc
Mạch điều
chỉnh
DC


Ưu điểm và nhược điểm của bộ nguồn nuôi chuyển mạch
Ưuđiểm:
+ Kích thước nhỏ, nhẹ nhưng hiệu suất cao.
+ Thay vì phải vứt bỏ phần điện áp dư thừa dưới dạng nhiệt, nó chỉ đóng mạch
phần công suất cần thiết cho lối ra mà thôi. Điều đó cũng có tác dụng như một
ổn áp.
+ Với tần số cao, bộ lọc sẽ giảm thiểu rất nhiều về điện dung và do đó đặc tuyến
một chiều sẽ tốt lên rất nhiều.
Nhược điểm:
Nhược điểm của bộ nguồn nuôi này là cấu tạo phức tạp, khó tìm chỗ hỏng hóc
và sửa chữa.
2.2. Bộ nguồn chuyển mạch
Chuyển mạch
Chỉnh
lưu và
lọc
Chỉnh lư
u và lọc

xây dựng một hệ máy mới hoặc nâng cấp một hệ máy cũ.
Chẳng hạn, một ổ đĩa cứng khi khởi động đòi hỏi dòng 5A trên
đường dây 12V. Nếu ta mắc vào hệ máy cũ với nguồn nuôi
65W, khiến cho bộ nguồn quá tải mỗi khi bật máy dẫn đến bị
hỏng.

Lo¹i thiÕt bÞ Dßng tiªu thô
B¶ng m¹ch chÝnh 5v*2A
Card mµn h×nh 5v*1A
æ mÒm
5v*0.5A
12v*1A
æ CDROM
12v*5A
æ cøng
5v*0.75A
12v*5A

5. Điện áp ra và các đầu nối của bộ nguồn
5.1. Bộ nguồn nuôi AT
5.2. Bộ nguồn nuôi ATX
Bộ nguồn ATX phải kiểm tra và thử nghiệm bên trong trư
ớc khi cho phép hệ thống khởi động. Nếu thử nghiệm thành
công, bộ nguồn gửi một tín hiệu đặc biệt qua chân Power Good
(PG) tới bảng mạch chính, tín hiệu này được nhận bởi chip
định thời của bộ xử lý. Chip này sẽ điều khiển đường khởi
động lại cho bộ xử lý. Nếu tín hiệu PG không có, chip định
thời sẽ điều khiển khởi động lại máy liên tiếp, ngăn chặn sự
hoạt động của hệ thống. Vì vậy, máy sẽ bật / tắt bất thường khi
nguồn cung cấp điện yếu hay không ổn định.


8. Sự cố về bộ nguồn và cách xử lý
Bộ nguồn là nơi hay xảy ra các sự cố của hệ máy PC. Sau đây
là một số lỗi có thể liên quan tới bộ nguồn:
1. Một lỗi bất kỳ khi khởi động hệ thống.
2. Tự khởi động lại hay treo máy khi đang hoạt động.
3. Quạt ổ đĩa cứng hay quạt nguồn không quay.
4. Máy quá nóng.

Bài tập cuối chương
3.1. Trình bày về chức năng và tầm quan trọng của bộ nguồn
nuôi.
3.2. Vẽ sơ đồ khối và trình bày nguyên lý hoạt động của bộ nguồn
nuôi tuyến tính.
3.3. Vẽ sơ đồ khối và trình bày nguyên lý hoạt động của bộ nguồn
nuôi chuyển mạch.
3.4. So sánh các bộ nguồn nuôi tuyến tính và chuyển mạch.
3.5. Nêu các loại bộ nguồn phổ biến hiện nay, trình bày các đặc
trưng kỹ thuật cơ bản của bộ nguồn ATX.
3.6. Khi lắp đặt thêm các thiết bị vào hệ thống máy tính thì có
phải thay bộ nguồn không?

Chương 4. Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên- RAM
1. Tổng quan về bộ nhớ, bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên
1.1 Tổng quan về bộ nhớ
Bộ nhớ máy tính có nhiều loại:
- Các thanh ghi trong bộ vi xử lý làm n/v thực hiện các thao tác số học, logic
Bộ nhớ làm n/v lưu trữ lâu dài, với số lượng lớn các chương trình, dữ liệu
- Bộ nhớ bán dẫn: Ram: Lưu trữ tạm thời các chương trình, dữ liệu
Rom: Lưu trữ lâu dài.....

2.3. SRAM
- SRAM (Static Random Access Memory - Bộ
nhớ truy cập ngẫu nhiên tĩnh) được cấu thành từ các
phần tử nhớ cơ bản là các flip - flop. - RAM
tĩnh không cần phải làm tươi thường xuyên, nên có
tốc độ nhanh hơn DRAM nhiều lần và có thể theo kịp
tốc độ CPU.
- Kích thước SRAM cũng lớn hơn DRAM (kích
thước lớn gấp 30 lần với cùng một dung lượng), giá
thành cao hơn DRAM (gấp 30 lần). Chính vì vậy nên
SRAM thường chỉ được dùng làm bộ nhớ cache.

2.4 RDRAM (Rambus DRAM)
Là thiết bị kênh hẹp chỉ có thể truyền 16 bit dữ
liệu kèm theo 2 bit chẵn lẻ đồng thời nhưng tốc độ
nhanh hơn các loại DRAM rất nhiều. Tốc độ có thể
lên tới 800MHz

2.4.1 RIMM:
- Một kênh RDRAM có thể hỗ trợ tới 32 chip RDRAM
hoặc hơn, các chip RDRAM được cài đặt nối tiếp trên một
thanh gọi là RIMM tuy nhiên việc truyền dữ liệu có thể được
tiến hành giữa bộ điều khiển và từng chip riêng biệt.
- Bus bộ nhớ là đường dẫn liên tục đi từ bộ điều khiển bộ
nhớ qua tất cả các khe cắm RIMM.
- Bus bộ nhớ của RDRAM chỉ có tốc độ 400 MHz (vì áp
dụng kỹ thuật truyền hai lần trong một chu kỳ).
- Các thanh RIMM có kích thước và hình dáng giống
DIMM, nhưng chúng không thể cắm lẫn được cho nhau.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status