Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long - Pdf 44

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
Mục lục
Trang
Lời mở đầu...................................................................................................3
Chương I: Lý luận chung về thị trường và mở rộng thị trường.............4
I. Các vấn đề cơ bản về thị trường:...........................................................4
1. Khái niệm và vai trò của thị trường:.................................................4
1.1. Khái niệm về thị trường:............................................................4
1.2. Vai trò của thị trường:.................................................................5
2. Chức năng của thị trường:.................................................................6
2.1. Thị trường có chức năng thừa nhận:...........................................6
2.2. Chức năng điều tiết, kích thích:..................................................7
2.3. Chức năng thực hiện:..................................................................7
2.4. Chức năng thông tin:..................................................................7
3. Phân loại và phân đoạn thị trường:....................................................8
3.1. Phân loại thị trường:...................................................................8
3.2. Phân đoạn thị trường:.................................................................9
4. Nghiên cứu thị trường nước ngoài:.................................................11
II. Các vấn đề cơ bản về xuất khẩu và mở rộng xuất khẩu của doanh
nghiệp:.....................................................................................................14
1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu:................................................14
1.1. Khái niệm xuất khẩu:...............................................................14
1.2. Vai trò của xuất khẩu:...............................................................14
2. Mở rộng thị trường xuất khẩu và sự cần thiết phải mở rộng thị
trường xuất khẩu của các doanh nghiệp:.............................................17
3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của
các doanh nghiệp:................................................................................19
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp:......................................................................................20
Chương II: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long................................23

1. Đối với công ty:...............................................................................54
1.1. Đầu tư nghiên cứu mở rộng thị trường:....................................54
1.2. Xây dựng chiến lược sản phẩm hợp lý:....................................58
1.3. Xây dựng chiến lược Marketing về quảng cáo, xúc tiến bán
hàng của công ty:.............................................................................60
1.4. Tăng cường hoạt động đầu tư:..................................................61
2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước:................................................63
2.1. Cải cách hành chính tạo điều kiện cho xuất khẩu:...................63
2.2. Hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp, công ty xuất khẩu:........64
2.3. Hỗ trợ cho đào tạo nguồn nhân lực:........................................64
2.4. Tăng cường phát triển mối quan hệ đa phương:.......................65
.................................................................................................65
....................................................................................................65
...................................................................................................66
Kết luận ...................................................................................66

Lớp Quản lý kinh tế 44B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
Lời mở đầu
Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, xuất khẩu đóng một vai trò
không nhỏ trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Với nhiều loại mặt hàng từ
thô đến tinh được xuất khẩu ngày càng nhiều trên thị trường thế giới và
không ngừng được mở rộng quy mô. Sự phát triển đó đã tạo được lợi thế
không chỉ về kinh tế mà cả mặt chính trị cho nước ta.
Xuất khẩu là một hình thức buôn bán, trao đổi hàng hoá với các đối
tác nước ngoài. Nó mở rộng mối quan hệ nước ta với nhiều nước trên thế
giới. Với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước thì trao đổi
buôn bán hàng hoá, học hỏi được những kinh nghiệm của các nước trên thế
giới sẽ giúp ta dễ dàng định hướng được đường lối và có bước tiến nhanh

Doanh nghiệp, các nhà kinh tế phải tìm hiểu và nắm bắt được bản chất và
các vấn đề liên quan đến thị trường.
Từ yêu cầu trên, trong chương I, em xin trình bày một hệ thống cơ sở
lý luận chung về thị trường và mở rộng thị trường của một doanh nghiệp
tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế, cụ thể như sau:
I. Các vấn đề cơ bản về thị trường:
1. Khái niệm và vai trò của thị trường:
1.1. Khái niệm về thị trường:
Thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan, nó gắn bó chặt chẽ với
khái niệm hàng hoá và là nguyên nhân sâu xa của việc sản xuất hàng hoá.
Bất cứ ở đâu, khi nào có sự sản xuất hàng hoá thì ở đó có thị trường. Cùng
với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, đã có rất nhiều những quan
niệm khác nhau với những cách hiểu biết nhìn nhận khác nhau về thị
trường, Từ đó khái niệm về thị trường ngày càng đa dạng và hoàn thiện
hơn.
Theo cách hiểu cổ điển thì: “ Thị trường được xem là nơi diễn ra các
quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá, nó được gắn với không gian, thời gian,
địa điểm cụ thể”
1
. Như thế, thị trường được các nhà kinh tế coi như một cửa
1
Giáo trình Kinh tế chính trị Mac-Lenin. NXB CTrị quốc gia-2002. Tr80.
Lớp Quản lý kinh tế 44B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
hàng hay cái chợ mà ở đó có người mua, người bán để thực hiện sự trao đổi
hàng hoá của mình.
Còn ngày nay khi sản xuất và lưu thông ngày càng phát triển, các quan
hệ mua bán, trao đổi cũng ngày càng phong phú và phức tạp thì khái niệm
về thị trường cũng được các nhà kinh tế học hiện đại nhìn nhận theo một

3
Giáo trình Kinh tế chính trị tập 1. NXB CTrị quốc gia-1994. Tr 56.
4
Giáo trình Marketing căn bản. NXB Giáo dục-2002. Tr 16.
Lớp Quản lý kinh tế 44B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
câu hỏi đó. Như vậy thị trường là “ cầu nối” của sản xuất và tiêu dùng, là
mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hoá.
Trong quy trình sản xuất- lưu thông - phân phối- tiêu dùng thì thị
trường bao gồm cả 4 giai đoạn trên. Đối với “lưu thông”, thị trường không
những là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi mà nó còn thể hiện mối
quan hệ hàng hóa, tiền tệ. Như vậy thị trường được coi là môi trường kinh
doanh, là nơi mà các hình thức trao đổi diễn ra sôi nổi nhất với nhiều loại
tiền tệ của các quốc gia được sử dụng.
Đối với việc quản lý kinh tế thì thị trường là căn cứ, là đối tượng của
kế hoạch hóa. Cơ chế quản lý nền kinh tế phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế thị
trường. Thị trường cũng được coi là một trong những công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế của Nhà nước, là nơi Nhà nước tác động vào quá trình kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói thị trường có vai trò rất quan trọng, nó là điều kiện
tiên quyết để phát triển nề kinh tế của đất nước.
2. Chức năng của thị trường:
Thị trường là tổng thể các mối quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá. Là
nơi diễn ra tất cả các hoạt động từ sản xuất tới tiêu dùng hàng hoá. Nó
được coi như một môi trường nuôi dưỡng các hoạt động kinh tế ngày càng
phát triển. Từ những đặc thù đó có thể thấy được những chức năng nổi bật
của thị trường
5
.

phí, giá cả phù hợp. Như vậy các nhà sản xuất phải dựa vào sự điều tiết của
thị trường để có một chiến lược hoạt động sản xuất phù hợp nhất.
2.3. Chức năng thực hiện:
Mọi quan hệ lưu thông, trao đổi, mua bánẶ đều được thực hiện thông
qua thị trường. Thông qua chức năng thực hiện của thị trường mà hàng hoá
hình thành nên giá trị trao đổi của mình. Từ đó các mối quan hệ kinh tế trên
thị trường được thực hiện dễ dàng hơn.
2.4. Chức năng thông tin:
Mọi thông tin về tổng số cung, cầu; về cơ cấu của từng loại hàng hoá,
giá cả thị trường, chất lượng sản phẩm, hướng vận động của từng loại sản
Lớp Quản lý kinh tế 44B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
phẩm đều do thị trường cung cấp.
Các nhà sản xuất cần nắm bắt rõ ràng, chính xác và kịp thời các thông
tin này qua tìm hiểu thị trường để có định hướng sản xuất của mình sao cho
phù hợp với nhu cầu của thị trường nhất.
Thông tin thị trường còn có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc
quản lý nền kinh tế. Để quản lý một cách tốt nhất thì phải có đầy đủ thông
tin chính xác, kịp thời. Mà các thông tin của thị trường luôn khách quan và
được xã hội thừa nhận.
3. Phân loại và phân đoạn thị trường:
3.1. Phân loại thị trường:
Có nhiều cách phân loại thị trường khác nhau phụ thuộc vào các tiêu
thức cụ thể:
6
•Phân loại theo khách hàng có 5 loại thị trường khách hàng như sau:
- Thị trường người tiêu dùng: các cá nhân và hộ tiêu dùng mua hàng
hoá và dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
- Thị trường khách hàng doanh nghiệp là: các tổ chức và các doanh

- Thị trường lao động: hình thành khi xuất hiện mối quan hệ mua bán
sức lao động. Thị trường nầy gắn với nhân tố con người, nhân cách, tâm
lý, thị hiếu.
- Thị trường chất xám: là nơi diễn ra sự trao đổi tri thức, mua bán bằng
phát minh, sáng chế, bản quyền.
3.2. Phân đoạn thị trường:
“ Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành
nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, về tính cách hay hành
vi”.
7
Như vậy về thực chất phân đoạn thị trường là phân chia theo những
tiêu thức nhất định thị trường tổng thể quy mô lớn, không đồng nhất, muôn
hình muôn vẻ về nhu cầu thành các nhóm nhỏ hơn đồng nhất về nhu cầu.
Phân đoạn thị trường nhằm giúp doanh nghiệp xác định những đoạn
thị trường mục tiêu hẹp và đồng nhất hơn thị trường tổng thể. Từ đó có
chính sách phù hợp nhất nhằm khai thác tối đa thị trường.
7
Giáo trình Marketing. NXB Thống kê-4/2000.Tr 128.
Lớp Quản lý kinh tế 44B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
•Yêu cầu của phân đoạn thị trường:
8
- Tính đo lường được, tức là quy mô và hiệu quả của đoạn thị trường
đó phải đo lường được.
- Tính tiếp cận được, tức là doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ
được đoạn thị trường đã phân chia theo tiêu thức nhất định.
- Tính quan trọng, nghĩa là các đoạn thị trường phải bao gồm các
khách hàng có nhu cầu đồng nhất với quy mô đủ lớn để có khả năng sinh
lời được.

và các đoạn thị trường cụ thể mà họ có dự định kinh doanh. Mỗi nước trên
thế giới đều là một ứng cử viên cho quyết định thâm nhập thị trường. Vì
vậy cần phải nghiên cứu kỹ và giới hạn các thị trường trong khuôn khổ có
thể quản lý được để có chiến lược thâm nhập đúng đắn.
Khi nghiên cứu thị trường nước ngoài thì việc thu thập thông tin thị
trường các quốc gia khác nhau là nhiệm vụ to lớn. Khi đã thu thập được
thông tin cần thiết thì cần áp dụng một phương thức hợp lý, chặt chẽ, hợp
cơ cấu để lựa chọn thị trường. Điều này rất quan trọng để loại bỏ sớm
những thị trường ít hứa hẹn cơ hội thành công và nếu thực hiện một nghiên
cứu thì chi phí thường rất tốn kém. Nhưng cũng cần thận trọng để không
quá vội vàng bỏ qua những quốc gia là ứng cử viên có tiềm năng thực sự.
Các doanh nghiệp có thể thiết lập các tiêu chuẩn nhất định phụ thuộc
vào mục tiêu và điều kiện của mình để lựa chọn thị trường nước ngoài cho
phù hợp. Các tiêu chuẩn có thể là:
•Quy mô thị trường: khi thị trường càng rộng, dân số càng nhiều thì
càng tốt vì sẽ có nhiều khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, có thể có một
phần lớn dân chúng không mấy quan tâm đến việc mua một thứ hàng đặc
biệt nào đó hoặc có thể không có tiền mua. Một đặc điểm quan trọng khác
cần chú ý là cơ cấu tuổi tác của dân số và tỉ lệ phát triển. Có một thực tế
nghịch lý là những nước nghèo nhất lại có tỉ lệ tăng dân số cao nhất. Ngoài
ra có thể dựa vào các chỉ báo khác của quy mô thị trường là:
+Trình độ sản xuất trong nước và tình hình nhập khẩu vào thị trường
này mặt hàng mà nhà xuất khẩu đang hướng tới.
Lớp Quản lý kinh tế 44B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
+ Số lượng các công ty đang phục vụ cho thị trường này.
+ Mức xuất khẩu sản phẩm này từ nước ngoài
+ Tỉ lệ gia tăng giá của sản phẩm liên quan đến tỉ lệ lạm phát của địa
phương.

sự phân phối không đồng đều có thể có lợi cho việc tiêu thụ các mặt hàng
cực đắt, cực xa xỉ. Một yếu tố đáng chú ý khác là tỉ lệ lạm phát của quốc
gia đó, điều quyết định những sự thay đổi thực sự về mức sống.
•Môi trường kinh doanh: các chuẩn mực về văn hoá tín ngưỡng của
địa phương có thể ảnh hưởng đến sự tiêu thụ. Luật pháp của một quốc gia
có thể đòi hỏi sự đảm bảo đặc biệt, dịch vụ sau bán hàng, các tiêu chuẩn
bán hàng. Những điều này có thể là không cần thiết tại quốc gia có công ty
xuất khẩu số mặt hàng đó. Vì vậy các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ yếu
tố văn hoá, quy định về luật pháp của nước mà mình định mở rộng thị
trường sang đó.
•Các phương tiện kho bãi và vận chuyển: các điều kiện khí hậu ở một
số quốc gia có thể là yếu tố quan trọng quyết định mức độ đảm bảo của hệ
thống kho bãi và loại phương tiện vận chuyển hàng hoá. Bên cạnh đó bản
thân hệ thống các loại hình vận chuyển cũng có thể đáp ứng nhu cầu vận
chuyển ở mức độ khác nhau.
•Các lý do chính trị: sự bất ổn về chính trị sẽ làm tổn hại đến độ tin
cậy trong kinh doanh. Vì các nhà xuất khẩu sợ rằng họ sẽ không được thanh
toán. Chính phủ nước ngoài có thể định giá cao. Có những loại rủi ro được
đảm bảo hiểm về các tranh chấp giữa các chính phủ của các quốc gia có
công ty xuất khẩu và nhập khẩu.
•Cạnh tranh khu vực: những thị trường nước ngoài mà đã được nhà
cung ứng khác phụ vụ thì tất nhiên là khó thâm nhập. Cũng cần nhớ rằng
các công ty bản địa thường dễ dàng được hưởng quyền thâm nhập các thị
trường lớn của bản xứ và có thể kiểm soát các kênh phân phối ở đó. Sản
phẩm càng đơn giản thì sức cạnh tranh càng lớn vì thế càng khó dị biệt hoá
một nhãn hàng cá biệt nào đó của các doanh nghiệp đang tham gia cạnh
tranh.
Lớp Quản lý kinh tế 44B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc

GS.TS Võ Thanh Thu-Quan hệ kinh tế quốc tế. NXB Thống kê-2003. Tr 10.
Lớp Quản lý kinh tế 44B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
hệ của nước này với nước khác. Hoạt động này không những có sự tham
gia của những cá thể riêng biệt mà còn có sự điều tiết của Nhà nước.
Thông qua xuất khẩu sẽ làm tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân
thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kich thích đổi mới công nghệ, tạo thêm
công ăn việc làm nâng cao mức sống cho người dân. Nền kinh tế đất nước
ngày càng ổn định và tiến tới phát triển hơn.
Như vậy xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng, thể hiện ở một số
đặc điểm chính như sau đối với nền kinh tế đất nước:
10
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập
khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất: nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của
một đất nước thường dựa vào 3 nguồn tiền chủ yếu: viện trợ, đi vay và xuất
khẩu. Trong đó xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để thoả mãn nhu
cầu nhập khẩu những tư liệu sản xuất thiết yếu phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hoá đất nước. Trong thực tiễn xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ
mật thiết với nhau, vừa là kết quả vừa là tiền đề của nhau, đẩy mạnh xuất
khẩu là để tăng cường nhập khẩu, tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả
năng xuất khẩu. Cho nên trong kinh doanh phải luôn kết hợp giữa nhập
khẩu và xuất khẩu, kết hợp trong sản xuất, kết hợp trong mua bán, kết hợp
trên từng thị trường, kết hợp giữa các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng kích thích sự
tăng trưởng kinh tế: việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô
sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản
ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, kết quả
làm tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh có hiệu quả.
Chẳng hạn, với chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu ngành may theo phương

sản phẩm xuất khẩu mới rẻ, chất lượng cao có khả năng cạnh tranh với sản
phẩm của các quốc gia khác.
- Đẩy mạnh xuất khẩu làm cho sản phẩm sản xuất của quốc gia sẽ tăng
thông qua mở rộng với thị trường quốc tế: cho phép các quốc gia đang phát
triển thực hiện quy mô lợi thế kinh tế mà có thể bị giới hạn trong thị trường
nội địa. Một nền công nghiệp mà không liên hệ cạnh tranh với thế giới bên
ngoài thường không tạo động lực cho sự cải tiến. Mở cửa kinh tế, phát
Lớp Quản lý kinh tế 44B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
triển hướng về xuất khẩu có thể nuôi dưỡng sự phát triển của xí nghiệp non
trẻ trở thành công ty có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới bằng
việc mở rộng thị trường và đưa ra được những sản phẩm và quy trình sản
xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu cầu về các loại sản phẩm khác
nhau ở các quốc gia.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có tác động tích cực và có hiệu quả đến nâng
cao mức sống của nhân dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận
người lao động có công ăn việc làm và có thu nhập, ngoài ra một phần kim
ngạch xuất khẩu dùng để nhập khẩu những hàng tiêu dùng thiết yếu góp
phần cải thiện đời sống nhân dân.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa
các quốc gia, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
Thông qua xuất khẩu mà nước ta có mối quan hệ gắn bó, thân thiết với
nhiều nước, trên cơ sở quan hệ buôn bán có chữ tín, dần dần có thể mở
rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ với nhiều nước khác. Từ đó thúc đẩy
nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển.
2. Mở rộng thị trường xuất khẩu và sự cần thiết phải mở rộng thị
trường xuất khẩu của các doanh nghiệp:
Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài thị trường trong nước và có mối
quan hệ mật thiết với một số thị trường nước ngoài thì việc không ngừng

- Mở rộng thị trường xuất khẩu là góp phần tăng tích luỹ vốn, mở rộng
sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế. Hàng hóa được bán ra càng nhiều
thì vốn càng quay vòng nhanh, làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó việc mở rộng thị trường cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
mở rộng quy mô sản xuất nhằm đáp ứng lượng hàng cần thiết phục vụ cho
xuất khẩu.
- Khi mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng quy mô sản xuất đã làm
cải thiện từng bước đời sống của nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc
làm, tăng nguồn thu nhập của nhân dân. Khi nền kinh tế phát triển kéo theo
nhiều lợi ích khác trên nhiều lĩnh vực, quan trọng nhất là đối với người lao
11
Giáo trình Marketing quốc tế-NXB Thống kê-2002. Tr 107.
Lớp Quản lý kinh tế 44B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
động. Khi bán được nhiều hàng hoá thì cần phải sản xuất nhiều, người lao
động có thêm việc làm và tăng thu nhập , dần dần có cuộc sống ổn định
hơn.
- Mở rộng thị trường còn giúp cho các doanh nghiệp khẳng định vị trí
của mình trên thị trường thế giới và giúp cho quan hệ đối ngoại của đất
nước với các nước khác ngày càng phát triển.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
của các doanh nghiệp:
Khi đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một doanh
nghiệp, ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
- Số lượng thị trường hiện tại doanh nghiệp đang hoạt động: là toàn bộ
những khu vực, những đoạn thị trường mà doanh nghiệp đã thâm nhập và
đang hoạt động tốt ở đó.
- Số lượng thị trường mà doanh nghiệp mới thâm nhập thành công và
đang bắt đầu hoạt động ở thị trường này: đó là những thị trường mà doanh

Nếu T =1: doanh nghiệp mới tham gia hoạt động thâm nhập thị trường
và số thị trường cũ của doanh nghiệp = 0.
Ngoài ra việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp còn thể hiện qua
việc doanh nghiệp chiếm lĩnh được bao nhiêu thị phần của một thị trường
thông qua việc xây dựng những mặt hàng chủ lực và hoàn thiện quy mô sản
phẩm của mình nâng cao cạnh tranh. Từ đó đáp ứng ngày càng cao nhu cầu
của thị trường và khẳng định vai trò sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường đó.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp:
Có 2 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp đó là nhóm nhân tố chủ quan thuộc về bản thân
doanh nghiệp và nhóm nhân tố khách quan do môi trường bên ngoài tác
động:
•Các nhân tố chủ quan:
+ Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp: một doanh nghiệp với quy mô
lớn về vốn sẽ dễ dàng hơn cho việc mở rộng thêm thị trường và có khả
năng cạnh tranh lâu dài hơn. Việc đánh giá chính xác về cơ cấu vốn giúp
cho doanh nghiệp xác định tốt hơn mục tiêu và chiến lược kinh doanh của
mình.
+ Cơ cấu sản phẩm: sản phẩm càng đa dạng phong phú càng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của thị trường. Khi tìm hiểu thị trường mà mình quyết định
Lớp Quản lý kinh tế 44B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
thâm nhập, doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ nhu cầu về loại sản phẩm mà
doanh nghiệp mình tung ra có được ưa chuộng không? Loại sản phẩm đó
hay tương tự như thế đã có trên thị trường này chưa? Từ đó doanh nghiệp
phải hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp nhất với thị trường này, trên
cơ sở đó có thể xây dựng cho mình một thương hiệu riêng tạo uy tín tốt cho

thông qua đường biển. Đây được coi là con đường xuất khẩu hàng hoá tiện
ích nhất từ trước đến nay.
Đối với những nước nhập khẩu ở gần sẽ làm giảm chi phí vận chuyển
và làm giảm giá thành sản phẩm. Từ đó khách hàng có điều kiện tiêu dùng
nhiều hơn và doanh nghiệp có thể xuất khẩu nhiều hơn.
-Văn hoá, chính trị của nước nhập khẩu:
- Nhân tố nền kinh tế:nền kinh tế của một nước quyết định tổng cung
và tổng cầu sản phẩm. Bất cứ một sự chuyển dịch lượng cung hay lượng
cầu nào cũng sẽ kéo theo sự chuyển dịch về giá cả, tạo nên sự cân bằng cho
mọi mặt hàng. Dựa vào đó các nhà doanh nghiệp biết được nhu cầu hàng
hoá trên thị trường đó là bao nhiêu, khả năng đã cung ứng được đến đâu để
có chiến lược thâm nhập. Một quốc gia giàu, nghèo khác nhau luôn có nhu
cầu về sản phẩm khác nhau. Nền kinh tế càng phát triển kéo theo nhu cầu
nhiều loại sản phẩm càng lớn. Nắm bắt được yếu tố này, doanh nghiệp luôn
tạo cho mình sự đổi mới để phù hợp với những nhu cầu khác nhau về sản
phẩm.
- Hệ thống thuế quan: ảnh hưởng trực tiếp đến kim ngạch xuất khẩu
của quốc gia. Kể cả thuế xuất của nước xuất khẩu và thuế nhập của nước
nhập khẩu cũng có vai trò như nhau. Hầu hết các loại hàng hoá thuần tuý,
chuyên dùng đều được khuyến khích xuất khẩu và miễn thuế xuất. Khó
khăn ở chỗ nhập khẩu, nếu thuế nhập quá cao, làm giá thành sản phẩm tăng
lên thì nhu cầu của khách hàng sẽ giảm xuống. Phải căn cứ vào từng loại
thuế mà doanh nghiệp đưa hàng hoá ra nước khác với giá thành hợp lý nhất
và phù hợp nhất.
Lớp Quản lý kinh tế 44B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc
Chương II: Thực trạng hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu của Công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Hạ Long.

Công ty có 4 đơn vị trực thuộc nằm rải rác trên không gian rộng gây
cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp vừa có sản xuất
vừa có kinh doanh thương mại, các đơn vị trực thuộc đều ở xa.
Hai phân xưởng sản xuất giấy đế trực thuộc hạch toán báo sổ ở Tiên
Yên và Ba Chẽ ( cách văn phòng công ty hơn 100 Km) về phía biên giới
phía Bắc giáp Trung Quốc.
Phân xưởng gia công vàng mã xuất khẩu trực thuộc hạch toán báo sổ
nằm trên địa bàn TP Hạ Long và huyện Quảng Yên.
Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh.
Trạm kinh doanh tổng hợp trực thuộc hạch toán báo sổ nằm trên địa
bàn TP Hạ Long.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long có tư cách pháp
nhân độc lập theo quy định của pháp luật, công ty là một đơn vị hạch toán
độc lập, có con dấu riêng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trong phạm vi phần vốn đóng góp của các cổ đông.
2. Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long là
công ty Đầu tư Hạ Long được đổi tên thành Công ty thương mại Hạ Long
theo quyết định 388 QĐ/UB ngày 20 tháng 9 năm 1994. Đến năm 2003
công ty chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang công
ty cổ phần theo quyết định 1959 QĐ/UB ngày 24 tháng 6 năm 2003 của
UBND tỉnh Quảng Ninh và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 9
năm 2003.
Từ một đơn vị kinh doanh thương mại mới chuyển sang sản xuất công
nghiệp. Nên khâu sản xuất gặp nhiều khó khăn nhưng do khâu kinh doanh
thương mại hỗ trợ nên công ty có điều kiện tháo dỡ dần khó khăn, từng
bước ổn định và phát triển. Từ khi chuyển sang mô hình sản xuất và kinh
Lớp Quản lý kinh tế 44B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Cúc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status