Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 trường TH thị trấn vạn hà thiệu hoá - Pdf 44

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1. MỞ ĐẦU

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

2.1. Cơ sở lý luận

3

2.2. Thực trạng vấn đề .

3

2.2.1. Thực trạng

3

2.2.2. Kết quả của thực trạng

4

2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng




1. MỞ ĐẦU.
- Lý do chọn đề tài:
Trong môn toán ở bậc tiểu học, giải toán có một vị trí rất quan trọng. Một
phần lớn thời gian học toán của học sinh dành cho việc học giải các bài toán. Kết
quả học Toán của học sinh cũng được đánh giá trước hết qua khả năng toán học.
Biết giải thành thạo các bài toán là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá trình độ toán
học của mỗi học sinh.
Sở dĩ việc giải toán có vị trí quan trọng như trên là vì nó có những tác dụng to
lớn và toàn diện như sau:
Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các
kiến thức về Số học, về Đo lường, về các yếu tố Đại số, về các yếu tố Hình học đã
được học trong môn toán ở Tiểu học. Hơn nữa phần lớn các biểu tượng, khái niệm,
quy tắc, tính chất toán học ở tiểu học đều được học sinh tiếp thu qua con đường
giải toán, chứ không phải con đường lí luận.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình vẽ của các đề toán, học sinh sẽ tiếp thu
được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn luyện khả
năng áp dụng các kiến thức toán học vào cuộc sống, làm tốt điều Bác Hồ căn dặn là
“ Học đi đôi với hành”.
Mỗi đề toán đều là một bức tranh nhỏ của cuộc sống, phải biết chọn lựa những
phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính, biết đặt lời giải chính xác...Vì thế
quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các
hiện tượng của cuộc sống.
Việc giải các bài toán sẽ giúp học sinh phát triển trí thông minh, óc sáng tạo,
biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, biết phân tích để tìm các số liệu.vv.. Nhờ
đó mà đầu óc các em sẽ sáng suốt hơn, tinh tế hơn; tư duy của các em sẽ linh hoạt,
chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm việc của các em khoa học hơn.
Việc giải các bài toán còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn đề,
tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề,tự mình thực hiện các phép tính, tự mình

khoa học, chưa có biện pháp, phương pháp học toán, học toán và giải toán một
cách máy móc nặng về dập khuôn, bắt chước.
Thực tế qua những năm trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 1. Tôi nhận thấy học
sinh khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác.
Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính, có nhiều em làm phép
tính chính xác và nhanh chóng nhưng không làm sao tìm được câu lời giải đúng
hoặc đặt lời giải không phù hợp với đề toán đưa ra. Chính vì thế nhiều khi dạy học
sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy học sinh thực hiện các phép
tính ấy để tìm ra đáp số. Việc đặt lời giải ngay từ lớp 1 là một khó khăn lớn đối với
mỗi giáo viên trực tiếp giảng
dạy ở lớp 1 nhất là những bài đầu dạy toán có lời văn, ngay ở việc giúp các em đọc
đề, tìm hiểu đề...Một số em chỉ mới đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa
trả lời được các câu hỏi của giáo viên nêu: Bài toán cho biết gì?.. Đến khi giải bài
toán thì đặt câu lời giải chưa đúng. Những nguyên nhân trên không thể đổ lỗi về
phía học sinh 100% được mà một phần lớn đó chính là các phương pháp, cách áp
dụng, truyền đạt của những người thầy.
Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này, mong tìm ra những giải pháp nhằm
góp phần nâng cao kỹ năng giải toán cho học sinh lớp 1 nói riêng và trong môn
toán 1 nói chung. Để từ đó các em có thể thành thạo hơn với những bài toán có lời
văn khó và phức tạp ở các lớp trên.
2.2.Thực trạng vấn đề
2.2.1. Thực trạng: Qua thực tế giảng dạy và dự giờ lớp 1 ở Trường Tiểu học
Thị trấn Vạn Hà - Thiệu Hoá - Thanh Hóa cũng như qua thực tế giảng dạy ở lớp
1 một số trường tôi nhận thấy.
a. Đối với giáo viên:
3


* Thuận lợi:
- Đa số giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Phần lớn giáo viên là

Đề bài: Nhà Mai nuôi 26 con gà, mẹ bán đi 12 con gà. Hỏi nhà Mai còn lại bao
nhiêu con gà?
Kết quả như sau:
Lớp Sĩ HS viết đúng HS viết đúng HS viết đúng HS giải đúng
số câu lời giải
phép tính
đáp số
cả 3 bước
1B
26 SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
13

50

17

65.4

14

53.8

13

+
1
=
5
Ví dụ 3:Bài 4a trang 77:

6


Ở bài này yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ và diễn đạt bằng
hai cách
Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp.
8
+
1
=
9
Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp.
1 +
8
=
9
Tương tự bài 4b trang 77:

Cách 1:
7

+

2

Chú ý động viên các em nêu được nhiều đề toán, viết được nhiều phép tính để tăng
cường khả năng diễn đạt cho học sinh.
Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời:
Bài 3b trang 87:
Có : 10 quả bóng
Cho : 3 quả bóng
Còn :.... quả bóng?
10 3
=
7
Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát
ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải
đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn
phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể
động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ
hay một tình huống sách giáo khoa.
Mức độ 3: - Dạy bài học :" Bài toán có lời văn" ( tiết 81 trang 115)
nhằm giúp học sinh biết được thế nào là bài toán có lời văn, cấu tạo bài toán gồm
mấy phần? (phần giả thiết - bài toán cho biết gì? phần kết luận - bài toán hỏi gì?).
Học sinh có hiểu được ý nghĩa của bài toán, phân tích được nội dung bài toán, các
em mới có cách giải bài toán phù hợp. Đó cũng là quá trình cần thiết để rèn kĩ năng
giải toán có lời văn.
Để hiểu được cấu tạo bài toán có lời văn, trong sách toán 1 có ra các mức độ ,
yêu cầu từng bước, từ chưa hoàn chỉnh đến hoàn chỉnh hơn, chẳng hạn:
+Ở bài 1 và bài 2 yêu cầu học sinh quan sát tranh để điền các "con số"
thích hợp vào chỗ chấm trong phần giả thiết của bài toán (câu hỏi ở phần kết luận
cho sẵn).
+ Ở bài 3 yêu cầu học sinh quan sát tranh để ghi câu hỏi (kết luận của bài
toán) vào chỗ chấm (phần giả thiết cho sẵn).

- Tìm được cách giải bài toán.
- Trình bày bài giải.
- Kiểm tra lời giải và đáp số.
Khi giải bài toán có lời văn giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu rõ những dữ
kiện đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn
ngữ toán học, đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ: Có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm
vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho, biếu, bán, ăn, hay rụng thì phải làm tính
trừ,...
Giáo viên hãy cho học sinh tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho,
để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức vào
các tình huống thực tiễn.
Ví dụ: Với phép tính: 3 + 4 = 7. Có thể có các bài toán sau:
- Bạn Hà có 3 quyển vở, chị An cho Hà 4 quyển nữa. Hỏi bạn Hà có mấy
quyển vở?
- Nhà Nam có 3 cây na, bố Nam trồng thêm 4 cây na. Hỏi nhà Nam có tất cả
mấy cây na?
- Có 3 con chim đậu trên cành, có thêm 4 con chim bay tới. Hỏi có tất cả bao
nhiêu con chim ?
- Có 3 con hươu đang ăn cỏ, có thêm 4 con hươu chạy tới. Hỏi có tất cả mấy
con hươu ?
Có nhiều đề bài toán học sinh có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu đề
bài toán từ một phép tính đã cho, học sinh sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,chắc chắn
hơn, tư duy và ngôn ngữ của học sinh sẽ phát triển hơn.
9


- Tìm ra điểm yếu của học sinh:
• Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
• Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp.

Bài 1: ( trang117) - Học sinh đọc bài toán - phân tích đề bài - điền vào tóm tắt và
giải bài toán .
Tóm tắt:
An có
: 4 quả bóng
Bình có
: 3 quả bóng
Cả hai bạn có : ....quả bóng?
Bài giải
Cả hai bạn có là:
4+3=7( quả bóng )
Đáp số: 7 quả bóng
Bài 2:( trang 118)
10


Tóm tắt:
Có :
6 bạn
Thêm:
3 bạn
Có tất cả :... bạn?
Bài giải
Có tất cả là :
6+3=9( bạn )
Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3
của phần tóm tắt + thêm chữ là:
Ví dụ: Cả hai bạn có là:
Có tất cả là:

Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
11


Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8 cm
Tiết 86
Tiết 104
Hầu hết các bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp
theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề - tóm tắt- giải bài toán
phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các
mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
- Có tất cả là:
- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ...)+ có tất cả là:
- ... đoạn thẳng....+ dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)
Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại
mấy con gà?
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc – phân tích bài toán :
+ Bài toán cho biết gì?
Có 9 con gà. Bán 3 con gà.
+ Bài toán hỏi gì ?
Còn lại mấy con gà?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt- bài giải mẫu .Giáo viên giúp học
sinh nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán
thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn
lại mà thôi.

Đàn vịt có : 8 con
Ở dưới ao : 5 con
Trên bờ: ... con?
Bài giải
Trên bờ có là:
8 – 5 = 3 ( con vịt )
Đáp số: 3 con vịt .
Tiết 106 :
Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 105 )
Tiết 107 :
Luyện tập Bài 1,2 ( tương tự như trên )
Nhưng bài 4( trang151) thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán:
Bài giải
Số hình tròn không tô màu là :
15 - 4 = 11( hình )
Đáp số: 11 hình tròn
Bài 3 (trang 151): Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng

Bài giải
Sợi dây còn lại dài là:
13 - 2 = 11( cm)
Đáp số : 11cm
Tiết 108: Luyện tập chung
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở
lớp 1.
Bài 1: trang 152
a, Bài toán: Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. Hỏi.............................?
13



Có tất cả là: Hoặc : Còn lại là:
Còn học sinh khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải
khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục.
Như trên đã trình bày, qua khảo sát chất lượng về giải toán có lời văn đối với
lớp 1B (lớp đối chứng) năm học 2014- 2015, nhìn chung chất lượng rất thấp. Song
qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng cũng như áp dụng những giải pháp
nói trên tôi đã tiến hành khảo sát học sinh lớp 1A vào cuối học kì II với cùng đề bài
sau:
Đề bài: Nhà Mai nuôi 26 con gà, mẹ bán đi 12 con gà. Hỏi nhà Mai còn lại bao
nhiêu con gà?
( Khả năng nhận thức của học sinh lớp 1B năm học 2014-2015 và học
14


sinh lớp 1A năm học 2015-2016 là như nhau)
Kết quả thu được:
Lớp Sĩ HS viết đúng HS viết đúng HS viết đúng HS giải đúng
số Câu lời giải
phép tính
đáp số
cả 3 bước
1A 26
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL

Hai hoạt động này phải diễn ra đồng bộ, tạo mối quan hệ mật thiết để đạt kết quả
cao.
Dạy toán là một hoạt động khó khăn, phức tạp về mặt trí tuệ một cách tích cực
linh hoạt,chủ động sáng tạo, đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên
dễ dàng phát hiện ra những nhược điểm và ưu điểm để giúp các em khắc phục và
phát huy.
Với một vài kinh nghiệm này, tôi mong muốn được góp một phần nhỏ vào
việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung và với dạng bài "Giải toán có lời
văn" trong môn Toán lớp 1 nói riêng. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, bổ sung của hội đồng khoa học, của các đồng nghiệp để tôi hoàn thiện mình
hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
* Kiến nghị
Giáo viên:
- Phải yêu nghề, mến trẻ. Hết lòng vì học sinh thân yêu, phải chịu khó nghiên
cứu tài liệu, không ngừng học hỏi các bạn đồng nghiệp nhằm lựa chọn, vận dụng
các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Đồng
thời giáo viên phải biết vận dụng những kĩ năng, nghệ thuật giải toán để tạo ra
hứng thú học tập cho các em.

15


- Khi dạy dạng bài: Nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp - Cần cho học sinh
quan sát tranh, tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho học sinh thói quen nhìn
tranh vẽ nêu bài toán. Với những học sinh giỏi tập nêu câu lời giải (câu trả lời). Cứ
như vậy, trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì tới khi các em chuyển
sang học giải toán ở giai đoạn 2 các em sẽ tiếp cận một cách dễ dàng, đầy đủ, chính
xác và hình thành kĩ năng giải toán có lời văn một cách chắc chắn và bền vững
hơn.
Học sinh:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status