Phát triển tư duy hóa học cho học sinh lớp 12 ở trường THPT nông cống 2 thông qua giải bài tập hóa học về peptit - Pdf 44

SỞ GIÁO DỤC VÀMỤC
ĐÀOLỤC
TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG II

TRANG
1. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm....................3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề .........................................4
2.3.1. Phạm vi áp dụng của đề tài...............................................................4
2.3.2. Giới hạn của nội dụng đề tài.............................................................4
2.3.3. Nhắc lại một số kiến thức cơ bản cần nắm vững..............................4
2.3.4. Nội dung các giải pháp đã thực hiện................................................5
2.3.4.1. Bài tập về phản ứng thủy phân không hoàn toàn peptit..........5
2.3.4.2.
Bài tập
phản ứng
thủyHỌC
phân hoàn
peptit.....................6
PHÁT
TRIỂN

giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường...................................20
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................20
3.1. Kết luận......................................................................................................20
3.2. Kiến nghị...................................................................................................21
Người thực hiện: Đặng Đình Quỳnh

Chức vụ: Giáo viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
..............................................................................21
SKKN
thuộc lĩnh mực (môn): Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2016
1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hợp chất hữu cơ chứa nitơ nói chung và peptit nói riêng là nội dung quan
trọng trong chương trình hóa học phổ thông lớp 12. Nội dung của chuyên đề này
không chỉ xuất hiện nhiều trong các đề thi những năm qua mà còn có ý nghĩa thực
tiễn to lớn. Trang bị đầy đủ về mặt kiến cũng như ý nghĩa của hợp chất hữu cơ chứa
nitơ cho học sinh là việc làm cần thiết của người thầy. Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, tôi xin được đề cập đến các dạng và phương pháp giải bài tập về peptit –
qua đó hình thành và phát triển tư duy hóa học cho học sinh.
Trong chương trình hóa học phổ thông không đề cập sâu cách phân loại,
phương pháp giải và phương pháp ứng dụng các định luật bảo toàn vào giải toán
hóa học, trong khi để giải các đề thi thì học sinh phải nắm vững các dạng bài tập và
phương pháp giải các dạng bài tập đó.
Xuất phát từ thực tế trong các đề thi của những năm gần đây, bài tập thuộc loại

bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học”; “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”.
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Căn cứ vào những quan điểm, định hướng trên để xác định ra nhiệm vụ cụ thể
của môn Hóa học, tổ chức hoạt động đào tạo góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
mà Đảng và nhà nước đề ra. Ngoài việc tạo điều kiện cho học sinh chủ động chiếm
lĩnh những tri thức và kỹ năng cần thiết, Hóa học còn có tác dụng phát triển năng
lực trí tuệ chung như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá, rèn luyện
những đức tính, phẩm chất của người lao động mới. Học sinh biết phát huy, vận
dụng những kiến thức Hóa học vào việc phát triển kinh tế; hạn chế sự ô nhiễm, cải
thiện môi trường sống; đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Thực trạng chung:
Bài tập hóa học rất đa dạng và phong phú; để giải quyết nhanh các bài tập hóa
học theo yêu cầu của đề thi trắc nghiệm khách quan thì học sinh phải nắm vững
kiến thức cơ bản của chương trình học, hiểu rõ đặc điểm cấu tạo, tính chất lí hóa,
phương pháp điều chế và sự chuyển hóa giữa các chất, đồng thời phải bết các dạng
và phương pháp giải các dạng bài tập.
Để có thể giúp học sinh giải nhanh bài tập hóa học, giáo viên phải trang bị cho
các em những kỹ thuật giải toán cơ bản như vận dụng các định luật bảo toàn, các
phép quy đổi, sử dụng các đại lượng trung bình, sơ đồ đường chéo,… Trong khi

tương đối khó khăn và phức tạp. Bằng kinh nghiệm thực tế của bản thân, trong
chuyên đề này, tôi chỉ đưa ra một số dạng bài tập cơ bản như sau:
- Bài tập về phản ứng thủy phân không hoàn toàn peptit;
- Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit (axit và bazơ chỉ đóng vai
trò xúc tác);
- Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit (axit
tác dụng với các aminoaxit tạo thành);
- Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm;
- Bài tập về phản ứng cháy của peptit;
- Bài tập tổng hợp lạ và khó về peptit.
2.3.3. Nhắc lại một số kiến thức cơ bản cần nắm vững.
* Một số α_ aminoaxit quan trọng để thuận cho việc tính khối lượng mol của
peptit.
Gly: NH2 − CH2 − COOH , có M = 75;
4


Ala: CH3 − CH ( NH2 ) − COOH , có M = 89;
Val: CH3 − CH(CH3) − CH ( NH 2 ) − COOH , có M = 117 ;
Lys: H2N − [ CH2 ] 4 − CH(NH2) − COOH , có M = 146 ;
Glu: HOOC − [ CH2 ] 2 − CH(NH2) − COOH , có M = 147 ;
Tyr: HO − C6H4 − CH2 − CH(NH2) − COOH , có M = 181;
Phe: C6H5CH2CH ( NH2 ) COOH , có M = 165.
* Lý thuyết cơ bản cần nắm vững.
- Peptit là những hợp chất chứa từ (2 đến 50) gốc α_amino axit liên kết với nhau
bằng các liên kết peptit.
- Một peptit (mạch hở) chứa n gốc α_amino axit thì chứa (n-1) liên kết peptit.
- Cách tính phân tử khối của peptit.
+ Ta hãy chú ý rằng, cứ hình thành 1 liên kết peptit thì giữa 2 phân tử amino axit sẽ
tách bỏ 1 phân tử H2O.

Số mol các sản phẩm: nAla-Gly = 0,1 mol; nGly-Ala = 0,05 mol; nGly-Ala-Val = 0,025 mol;
nGly = 0,025 mol; nVal = 0,075 mol.
5


Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b
Dễ dàng suy ra peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol)
Bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,025.1 + 0,025.1 + 0,05.1 + 0,1.1 → x = 0,2 mol.
Bảo toàn với gốc Val ta có: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 → a = 0,1 mol.
Bảo toàn với gốc Ala ta có: 0,2.2 = 0,1.1 + 0.05.1 + 0.025.1 + a.1 + b.1
→ b = 0,125 mol.
Vậy m = 0,125.89 + 0,1. 188 = 29,925 gam. Chọn đáp án D.
Ví dụ 3 (vận dụng): Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoaxit X
mạch hở (phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2). Phần trăm khối lượng của nitơ trong X
bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M, Q (có tỉ lệ số mol
1:1) trong môi trường axit thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam
X. Giá trị của m là
A. 4,1945.
B. 8,389.
C. 12,58.
D. 25,167.
Hướng dẫn giải:
Từ % khối lượng của nitơ, dễ dàng xác định được X là Gly.
Gọi số mol M = x. Theo bảo toàn nguyên tố N (hoặc bảo toàn gốc Gly), ta có:
3x + 4x = 0,005.3 + 0,035.2 + 0,05 → x= 27/1400→ m= 8,389 gam→ đáp án B
2.3.4.2. Dạng 2: Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit (axit, bazơ
chỉ đóng vai trò xúc tác)
Phương pháp giải: Để giải loại bài tập này học sinh cần nắm được những lưu ý
sau:
Xét sự thủy phân peptit Xn: Xn + (n-1) H2O → n aa.

B. tetrapeptit.
C. hexapeptit.
D. đipeptit.
Hướng dẫn giải:
BTKL: mH2O = 16,02 - 13,32= 2,7; n H2O = 0,15; n Ala = 0,18
Tỉ lệ mol: n H2O : n X = 5 : 6. → X là hexapeptit. Chọn đáp án C.
2.3.4.3. Dạng 3: Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit trong môi
trường axit (axit phản ứng với các α_aminoaxit tạo thành)
Phương pháp giải:
* Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với
dung dịch HCl (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
Trường hợp 1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm NH2 thì
Xn + nHCl + (n -1)H2O → n muối
Trường hợp 2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm NH 2 (ví dụ:
Lys, …), còn lại là các amino axit có 1 nhóm –NH2 thì
Xn + (n+x)HCl + (n -1)H2O → n muối
* Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng: mpeptit + maxit p/ư + mnước = mmuối .
Ví dụ 1 (vận dụng): Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với
lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam
muối. Giá trị m là
A. 37,50.
B. 41,82.
C. 38,45.
D. 40,42.
Hướng dẫn giải:
Số mol tripeptit là: 24,36/203 = 0,12 mol.
Vì Glixin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối
Mol: 0,12 mol
0,36 mol 0,24 mol

gần nhất với sô nào sau đây?
A. 203,80.
B. 187,60.
C. 203,85.
D. 203,98.
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức chung của hỗn hợp A là X4.
Do hỗn hợp Q gồm các aminoaxit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X4 +
4HCl + 3H2O → muối
Mol:
0,1 mol
1,208 mol
0,906 mol
m aa = mpeptit + mH2O → mH2O = 16,308 gam → n H2O = 0,906 mol
Theo PT: nHCl = 1,208 mol
→ Tổng khối lượng muối = 159,808 + 1,208 . 36,5 = 203,9 gam. → Chọn C
2.3.4.4. Dạng 4: Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit trong môi
trường kiềm.
Phương pháp giải:
* Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc α_aminoaxit (n-peptit) với
dung dịch NaOH (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
Trường hợp 1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + nNaOH → nMuối + H2O
Trường hợp 2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (ví
dụ như :Glu, …), còn lại là các amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + (n+x)NaOH → nMuối + (1 + x)H2O
* Sử dụng Định luật bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước
Ví dụ 1 (vận dụng): Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-GlyAla) bằng dung dịch NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn
X thu được m gam muối khan. Giá trị m là

Y + 3NaOH → muối + H2O
2a mol
6a mol
2a mol
Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol
Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam. Chọn D.
Ví dụ 3 (vận dụng cao): X là tetrapeptit có công thức Gly – Ala – Val – Gly. Y là
tripeptit có công thức Gly – Val – Ala. Đun m gam hỗn hợp A gồm X, Y có tỉ lệ
mol tương ứng là 4:3 với dung dịch KOH vừa đủ sau khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn cô cạn dung dịch thu được 257,36g chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 167,38.
B. 150,88.
C. 212,12.
D. 155,44.
Hướng dẫn giải:
Ta có: MX = 302; MY = 245;
Gọi nX = 4a mol ; nY = 3a mol
Ta có sơ đồ phản ứng :
Gly – Ala – Val – Gly + 4 KOH → hh muối + 1H2O
Mol:
4a
16a
4a
Gly – Val– Ala + 3 KOH → hh muối + 1H2O
Mol:
3a
9a
3a
Theo ĐLBT khối lượng : 302.4a +245.3a +56.25a =257,36g + 18.7a
→a = 0.08 → m= 155,44 gam → Chọn D

H2O
NaOH
H2O → a = 0,06 → m = 39,12
→
RCOONa
218a + 217.2a = m


→ Chọn C

2.3.4.5. Dạng 5: Bài tập về phản ứng cháy của peptit.
Phương pháp giải:
- Ta cần xác định được công thức phân tử của peptit, viết sơ đồ hoặc phương trình
chuyển hóa (nếu cần thiết) tạo ra sản phẩm rồi tính lượng các chất bài yêu cầu.
- Xuất phát từ X là aminoaxit no, mạch hở, trong phân tử có 1 nhóm (-NH2 ) và 1
nhóm (-COOH) có công thức chung là CnH2n+1O2N. Ta có thể viết công thức chung
của các peptit tương ứng được tạo ra từ Aminoaxit đã cho.
Chẳng hạn:
+ Đipeptit mạch hở được tạo từ X sẽ có CTPT là 2 CnH2n+1O2N – 1H2O →
C2nH4n O3N2 hoặc có thể viết CxH2xO3N2 (với x = 2n).
+ Tripeptit mạch hở được tạo từ X sẽ có CTPT là 3 CnH2n+1O2N – 2H2O →
C3nH6n – 1O4N3
+ Tetrapeptit mạch hở được tạo X sẽ có CTPT là 4 CnH2n+1O2N – 3H2O →
C4nH8n – 2O5N4 , ...
- Nếu đốt cháy liên quan đến lượng nước và khí cacbonic thì ta chỉ cần cân bằng C,
H để tính toán cho nhanh.
C3nH6n – 1O4N3 + pO2
3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2
C4nH8n – 2 O5N4 + pO2
4nCO2 + (4n-1)H2O + N2

vừa đủ 0,1275 mol O2, chỉ thu được N2, H2O và 0,11 mol CO2. Giá trị của m là
A. 3,17.
B. 3,89.
C. 4,31.
D. 3,59.
Hướng dẫn giải
Gọi công thức chung của X1 và X2 là CnH2n+1O2N.
Ta có phương trình đốt cháy:

6n − 3
2n + 1
1
O2 → nCO2 +
H 2O + N 2
4
2
2
0,11
→ n = 2, 2 → n penta =
= 0,01
5.2, 2

Cn H 2 n +1O2 N +

→ m = 0,01[ 5(14.2, 2 + 1 + 32 + 14) − 4.18] = 3,17 (gam).

Chọn đáp án A.
Ví dụ 3 (vận dụng cao): X và Y lần lượt là các tripeptit và hexapeptit được tạo
thành từ cùng một amino axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –
NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X bằng O2 vừa đủ thu được sản phẩm gồm CO2,


0,9.20%.

C.R

BTKL, ta có: m

= [0,15. (6.75 – 5.18) + 0,9.40 – 0,15.18] + 40.0,9.20% = 94,5.

Chọn đáp án C.
11


Ví dụ 4 (vận dụng cao): Đốt cháy hoàn toàn 0,02 mol tripeptit X tạo từ aminoaxit
no, mạch hở A có chứa một nhóm −COOH và một nhóm –NH 2 thu được 4,032 lít
CO2 (đktc) và 3,06 gam H2O. Thủy phân hoàn toàn m g X trong 100 ml dung dịch
NaOH 2M, rồi cô cạn thu được 16,52 gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 7,56.
B. 6,93.
C. 5,67.
D. 9,24.
Hướng dẫn giải:
- Xác định A rồi suy ra công thức của X:
Gọi CTPT của aminoaxit là CnH2n+1O2.
Suy ra CTPT của X là C3nH6n – 1O4N3.
Sơ đồ cháy của Y :
C3nH6n – 1O4N3 + O2 → 3nCO2 + (3n – 0,5)H2O + 1,5N2.
Mol: 0,02
0,06n
0,02(3n – 0,5)

mạch hở X và Y bằng dung dịch NaOH thu được 9,02 gam hỗn hợp các muối natri
của Gly, Ala, Val. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn m gam E thì cần 7,056 lít O 2
(đktc), thu được 4,32 gam H2O. Tính m. (Trích đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa năm
2016)
Hướng dẫn giải
Cách 1: Tôi xin trích dẫn đáp án chính thức của kỳ thi.
- Vì Gly, Ala, Val đều là amino axit no, mạch hở có 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm COOH
nên ta gọi công thức trung bình của X, Y là: [xH2N-CnH2n-COOH – (x-1)H2O]: a
mol
- Thủy phân E bằng dung dịch NaOH:
[xH2N-CnH2n-COOH –(x-1)H2O] + xNaOH →
xH2N-CnH2n-COONa + H2O (1)
12


Theo (1) suy ra mmuối = (14n + 83).ax = 9,02 gam
Khi đốt cháy E:
[xH2N-CnH2n-COOH – (x-1)H2O] +

O2

(nx + x)CO2 + (nx +
Theo (2) ta có: nO2 =

a

(I)

= 0,315 mol





Bảo toàn nguyên tố O:
a + b + 2.0,315 = 2na + 0,24 (1)
Bảo toàn toàn nguyên tố H:
2na – a + 2b
= 0,48
(2)
Từ các PT (1), (2) suy ra: b = 0,03 và 2na – a = 0,42 (*)
Mặt khác, khối lượng muối là 9,02 gam hay m (CnH2nO2NNa) = 9,02.
Ta có: a(14n + 69) = 9,02 (**)
Giải HPT (*), (**) ta được: a = 0,08 và na = 0,25.
Vậy m = (14n + 29)a + 18b = 14.0,25 + 29.0,08 + 18.0,03 = 6,36 gam.
Nhận xét: Trong 2 cách giải trình bày ở trên, nếu là một bài toán trắc nghiệm
khách quan thì tôi cho rằng sử dụng cách 2 có lợi hơn vì không phải viết PTHH,
tiết kiệm được thời gian làm bài.
Ví dụ 2 (vận dụng cao): Hỗn hợp X gồm hai peptit (được tạo bởi Gly, Ala, Val),
metylamin và axit glutamic. Đốt cháy hoàn toàn m gam X (trong đó số mol của

13


metylamin và axit glutamic bằng nhau) thu được 0,25 mol CO 2, 0,045mol N2 và
0,265 mol H2O. Giá trị của m gần nhất với
A. 7,42
B. 7,18.
C. 7,38.
D. 7,14
Hướng dẫn giải:


25
9

25
− 1)
9
= 0,06(mol)
25
− 1 + 14 + 16) + 0,06.18 = 7,19(gam) .
9

Chọn B

Ví dụ 3 (vận dụng cao): X là pentapeptit, Y là hexapeptit, đều mạch hở và đều
được tạo thành từ một amino axit (no, hở, chỉ có 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm COOH
trong phân tử).
- Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO 2, H2O, N2) vào
dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 295,5 gam kết tủa, V lít khí N 2 và khối lượng
dung dịch sau hấp thụ giảm so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu là 205,2 gam.
- Cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được
dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
A. 88,8.
B. 88,9.
C. 98,9.
D. 99,9.
Hướng dẫn giải:
Quy đổi X thành hỗn hợp CnH2n-1NO (0,5 mol) và H2O (0,1 mol).
Ta giải theo sơ đồ sau:
CO 2 : 0,5n

trên. Do vậy ta hoàn toàn có thể giải bài toán theo 2 cách đã giới thiệu trong ví dụ
1.
- Tuy nhiên, ở đây tôi muốn giới thiệu một hướng tiếp cận khác, đó là: Ta sẽ xử lý
bài toán bằng cách thêm Nước và quy đổi về Đipeptit!
- Khi dùng phương pháp quy đổi này, ta luôn có số mol O 2 dùng để đốt cháy hỗn
hợp trước và sau là không đổi và khi thủy phân hỗn hợp trước và sau thì lượng
NaOH dùng cũng không đổi.
- Ta xử lí bài toán này như sau:
CO 2 − (3, 6 + y)mol 
y ( mol )
4,8( mol )
}
X H}2O


O2
→ C n H 2n O3 N 2 
→ H 2 O − (3, 6 + y)mol 
 
1 42 43
Y
 N − x(mol)

x (mol)
 2

2 x ( mol )

678


n=
7 

39
→ m = (14. + 76).0, 7 − 18.0,3 = 104, 2(g) → A
7

Ví dụ 5 (vận dụng cao): Hỗn hợp X gồm tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit
T (đều mạch hở) chỉ được tạo ra từ Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn m gam X,
rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy (chỉ gồm CO2, H2O và N2) vào bình đựng 140 ml
dung dịch Ba(OH)2 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy có 840 ml
(đktc) một khí duy nhất thoát ra và thu được dung dịch có khối lượng tăng 11,865
gam so với khối lượng dung dịch Ba(OH)2 ban đầu.Giá trị của m gần với giá trị
nào nhất sau đây?
A. 7,26
B. 6,26.
C. 8,25.
D. 7,25.
Hướng dẫn giải:
Thêm một lượng nước thích hợp và quy đổi hỗn hợp X thành đipeptit.
Sơ đồ:
( A)3
CO2 : 0, 0375n
 BaCO3


0,14.mol :Ba ( OH ) 2
H 2O
O2
→ a.g.Cn H 2 n N 2O3 : 0, 0375 →  H 2O : 0, 0375n 

Phân tích : Mấu chốt của bài toán này là ta phải nhận thấy rằng: Sự chênh lệch số
mol O 2 cần đốt trong 2 quá trình đốt cháy nằm ở “ Metanol “ !
Với phân tích và suy luận trên ta có :
n CH3OH =

0, 7 − 0, 625
= 0, 05(mol) → n Este = 0, 05(mol)
1, 5

Đến đây, ta có thể giải tiếp theo cách suy luận quen thuộc là “ Quy đổi về Đipeptit
” như sau :
(mol)
 6 4x 7
48 

C
H
O
 n 2n 3 N 2 
Quy − doi

→A:
NaOH
+ H O + CH 3OH
+ 1
2 3 → {muoi}
1 2 3 {2
14 2 43
m H 2m O 2
(2x

 n Gly = a  a + b = 0, 2
 a = 0,1
* Với Este : HCOOCH 3 
→
↔
 ( Loại vì a>b )
 n Ala = b   2a + 3b = 0, 6 − 0, 05.2  b = 0,1

* Với Este : CH 3 COOCH 3
 a = 0,15 
 n Gly = a  a + b = 0, 2

→
↔
→A
 n Ala = b  2a + 3b = 0, 6 − 0, 05.3 b = 0, 05
16


Ví dụ 8 (vận dụng cao): Hỗn hợp X gồm các peptit mạch hở, đều được tạo thành từ
các aminoaxit có dạng H2NCmHnCOOH. Đun nóng 4,63 gam X với KOH sau phản
ứng thu được dung dịch chứa 8,19 gam muối. Nếu đốt cháy hoàn toàn 4,63 gam X
cần vừa đủ 4,2 lít O2 (đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO 2, H2O, N2) qua dung
dich Ba(OH)2 dư sau phản ứng thu được m gam kết tủa và khối lượng dung dịch
giảm 21,87 gam. Giá trị gần nhất của m là
A. 35,0.
B. 30,0.
C. 32,5.
D. 27,5.
Hướng dẫn giải:

D. 66,44.
Câu 2: Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit (glyxin) thu
được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-GlyGly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam A. Giá trị của m là
A. 4,545.
B. 3,636.
C. 3,843.
D. 3,672.
Câu 3: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở
(phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm khối lượng
17


của oxi trong X là 42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam
pentapeptit; 147,6 gam tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam
X. Giá trị của m là
A. 342.
B. 409,5.
C. 360,9.
D. 427,5.
Câu 4: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH
10% (vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được
52 gam muối khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1
nhóm NH2 và 1 nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là
A. 10.
B. 9.
C. 5.
D. 4.
Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa
đủ) thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị
của m là

so với lượng cần thiết) rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn có khối
lượng tăng m gam so với peptit ban đầu. Giá trị m là? (biết b - c = a )
A. 60,4.
B. 60,6.
C. 54,5.
D. 60.
Câu 10: Tripeptit X có công thức sau :
H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)–CO–NH–CH(CH3)–COOH
Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng
chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là
A. 28,6 gam.
B. 22,2 gam.
C. 35,9 gam.
D. 31,9 gam.
18


Câu 11: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc αamino axit) thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử
khối của Y là 89. Phân tử khối của Z là
A. 103.
B. 75.
C. 117.
D. 147.
Câu 12: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở,
phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67%
theo khối lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam
tripeptit; m gam đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là
A. 2,64 gam.
B. 6,6 gam.
C. 3,3 gam.

Câu 16 : Tripeptit X có công thức cấu tạo sau: Lys-Gly-Ala. Thủy phân hoàn toàn
0,1 mol X trong lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng, thu được m gam muối. Giá trị
của m là
A. 70,2.
B. 50,6.
C. 45,7.
D. 35,1.
Câu 17: Hỗn hợp M gồm Lys-Gly-Ala, Lys-Ala-Lys-Lys-Gly, Ala-Gly trong đó
nguyên tử oxi chiếm 21,3018% về khối lượng. Cho 0,16 mol M tác dụng với HCl
(vừa đủ) thu được m gam muối. Giá trị của m là
A. 90,48.
B.83,28.
C.93,26.
D. 86,16.
Câu 18: Peptit X và pepit Y có tổng số liên kết peptit bằng 8. Thủy phân hoàn toàn
peptit X cũng như peptit Y được Glyxin và Valin. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp E
chứa X, Y có tỷ lệ mol tương ứng là 1:3 cần dùng 44,352 lít O 2 . Sản phẩm cháy
19


gồm CO 2 , H 2O, N 2 . Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH) 2
dư thì khối lượng bình tăng 92,96 gam, khí thoát ra khỏi bình có thể tích 4,928 lít.
Thủy phân hoàn toàn Y thu được a mol Val và b mol Gly. Tỷ lệ a:b là
A. 1:1.
B. 2:1.
C. 3:2.
D. 1:2.
Câu 19: Hỗn hợp X gồm valin và glyxylalanin. Cho a mol X vào 100 ml dung
dịch H2SO4 0,5M (loãng), thu được dung dịch Y. Cho Y phản ứng vừa đủ với
100 ml dung dịch gồm NaOH 1M và KOH 1,75M đun nóng, thu được dung dịch

lớp học tương đương là lớp 12A5 và lớp 12A6. Trong đó lớp 12A6 đã được tổ chức
bồi dưỡng chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm; còn lớp 12A5 thì chưa áp dụng
chuyên đề.
Kết quả cụ thể như sau:
Lớp Sĩ số
Kết quả khảo sát (theo điểm số và theo %)

ĐƠN VỊ

Thanh hoá , ngày 10 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết , không sao chép nội dung của người
21


khác.
Người thực hiện đề tài

Đặng Đình Quỳnh

A

i2đ

22
Đỏ

i1

r1

r2

i2t




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status