Kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả tại công ty xây dưng Mỹ Đà - Pdf 47

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Người ta thường nói học tập là chìa khoá của thành công và là hành trang
cho ta bước vào cuộc sống. Vì vậy mà trong bất kỳ xã hội nào cũng vậy học tập
luôn gắn liền với thực tiễn. Chẳng thế mà từ ngàn xưa ông cha ta đã dạy: “học đi
đôi với hành”. Một nhà triết gia Phương Đông từng nói: “Lý luận mà không có
thực tiễn là lý luận xuông, thực tiễn mà không có lý luận soi đường là thực tiễn
mù quáng.
Thực tập cuối khoá đối với mỗi học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó
là cầu nối giúp cho học sinh đưa những kiến thức đã được trang bị trong nhà
trường vào thực tế, tạo cho học sinh có hành trang, kiến thức cơ bản nhất khi
bước vào cuộc sống sau này.
Được sự đồng ý của nhà trường và của khoa kế toán trường Cao đẳng xây
dựng Nam Định em đã được về thực tập tại công ty xây dựng Mỹ Đà. Tại công
ty em đã được tìm hiểu thực tế công tác kế toán của công ty, đặc biệt là” kế toán
vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả”.
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển đất nước theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách mở
cửa, hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cạnh tranh, giao lưu
trên thị trường trong nước và quốc tế. Chính vì vậy các doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ, xây dựng (xây lắp) dân dụng được hình thành, trong đó có Công ty
xây dựng Mỹ Đà. Để có được vị thế như ngày hôm nay công ty đã đặc biệt quan
tâm đến quan hệ thanh toán với người mua, người bán, thanh toán với cán bộ
công nhân viên, thanh toán nội bộ, thanh toán với nhà nước, thanh toán khác
cùng với sự quan tâm đến nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Đây
chính là quan hệ chủ yếu, có vị trí quan trọng trong công tác quản trị doanh
nghiệp. Không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được tầm quan trọng của
các quan hệ này. Có những doanh nghiệp do mải mê theo đuổi lợi nhuận, tìm
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mọi cách nâng cao doanh thu nên đã rơi vào tình trạng không có khả năng thanh

1.1.1. Khái niệm.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh
nghiệp mà do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập hoặc mở rộng doanh
nghiệp.
- Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. phần lợi
nhuận để lại doanh nghiệp theo quy định của cơ chế tài chính, hoặc nghị
quyết của các chủ sở hữu, hội đồng quản trị.
- Các khoản chênh lêch do đánh giá lại tài sản chưa xử lý và các quỹ: quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phọng tài chính, quỹ quản lý, quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thể hiện nguồn hình thành của
tài sản hiện có của doanh nghiệp, nhưng không cho một tài sản cụ thể nào mà là
các tài sản nói chung.
1.1.2. Vai trò, nguyên tắc của kế toán vốn chủ sở hữu.
1.1.2.1. Nguyên tắc.
- Doanh nghiệp có quyền sử dụng các loại nguồn vốn và quỹ hiện có chủ
động theo chế độ hiện hành, nhưng với nguyên tắc phải đảm bảo hạch toán rành
mạch, rõ rang từng loại nguồn vốn, quỹ. Phải theo dõi chi tiết từng nguồn hình
thành và theo từng đối tượng góp vốn.
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Việc chuyển dịch từ nguồn vốn này sang nguồn vốn khác phải theo đúng
chế độ quản lý tài chính và làm đầy đủ các thủ tục cần thiết.
- Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, các chủ sở hữu chỉ
được nhận phần giá trị còn lại sau khi đã thanh toán các khoản nợ phải trả
1.1.2.2. Nhiệm vụ.
Để nâng cao quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp có

+ Trái phiếu phát hành.
- Nợ dài hạn khác:
+ Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn.
+ Tài sản thừa chờ xử lý.
1.3. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán thanh toán các khoản nợ phải trả.
1.3.1. Phải trả cho người mua.
Phải trả cho người mua là các khoản phải trả giữa doanh nghiệp mình (bên
bán) với khách hàng (bên mua, sở hữu hàng hoá, dịch vụ của đơn vị bán). Hay
nói cách khác phải trả cho người mua là quan hệ thanh toán của doanh nghiệp
đối với các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp về các khoản phải thu phát
sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Phải trả cho người mua có vai trò hết sức quan trọng và diễn ra thường
xuyên, liên tục nhất. Đồng thời cũng chiếm một tỷ trọng rất cao. Vì vậy, duy trì
và củng cố các mối quan hệ trả cho người mua là một phần rất quan trọng trong
chiến lược kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào chứ không nói riêng của
công ty xây dựng Mỹ Đà.
Để theo dõi khoản trả cho người mua, kế toán sử dụng tài khoản 131-Phải
thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với
khách hàng. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, đồng
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thời phân loại khách hàng theo khách hàng đúng hạn, khách hàng có vấn đề để
có căn cứ xác định mức dự phòng cần lập và biện pháp xử lý.
Tài khoản 131 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: Số tiền phải thu ở khách hàng.
Bên Có: Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Dư Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu ở khách hàng.
Dư Có: Phản ánh số nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Khi lập bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.

nhận thầu xây dựng…
- Điều chỉnh chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của hàng hoá,
vật tư, dịch vụ đã chấp nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính
thức.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán.
Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả
nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiếy của từng đối tượng cụ
thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối
tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu ở bên “Tài sản” và
“Nguồn vốn”.
1.3.3. Phải trả công nhân viên.
Phải trả công nhân viên là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với cán bộ
công nhân viên chức.
Phải trả công nhân viên có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng không
chỉ riêng Công ty xây dựng Mỹ Đà mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi
vì nếu không thực hiện tốt quan hệ thanh toán cho công nhân viên thì cuộc sống
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vật chất của họ không đảm bảo và họ sẽ không cống hiến hết mình cho công ty.
Tài khoản 334-Phải trả người lao động phản ánh tình hình thanh toán với
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, BHXH và các khoản phải trả
khác dựa vào thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
đã trả cho công nhân vên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác phải trả cho
công nhân viên.
Dư Có: Phản ánh tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản còn phải trả.

- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào NSNN.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
hàng hoá dùng để trao đổi, biếu tặng.
- Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thường.
- Số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Dư có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN hoặc số thuế đã nộp
được xết miễn giảm hoặc do thoái thu nhưng chưa thực hiện vào việc thoái
thu.
1.3.5. Phải trả, phải nộp khác.
Phải trả, phải nộp khác là các khoản phải nộp khác, phải thu khác không
mang tính chất trao đổi mua bán. Để phản ánh khoản phải trả, phải nộp khác, kế
toán sử dụng tài khoản 338-Phải trả, phải nộp khác.Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
- Số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ nộp cho các cơ quan quản lý.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
Bên Có:
- Số trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí sản
xuất.
- Gía trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân.
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.

136-Phải thu nội bộ, tài khoản 336-Phải trả nội bộ.
• Tài khoản 336 được mở chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán,
trong đó phân ra phải trả, phải nộp dài hạn, ngắn hạn nội bộ. Tài khoản
này được dùng ở cả đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc lẫn cả đơn vị cấp
trên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền cấp trên đã cấp, đã trả cho đơn vị cấp dưới.
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Số tiền đơn vị cấp dưới đã nộp cho đơn vị cấp trên.
- Thanh toán các khoản phải thu hộ, giữ hộ lẫn nhau.
- Thanh toán bù trừ.
Bên Có:
- Số tiền cấp trên phải cấp, phải trả cho đơn vị cấp dưới.
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải nộp đơn vị cấp trên.
- Số tiền thu hộ, giữ hộ lẫn nhau.
Dư Có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải cấp, phải nộp.
• Tài khoản 136 được dùng để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ về các
khoản thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc hay
giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh cấp trên đã cấp cho đơn vị cấp dưới (cấp trực tiếp hay
cấp gián tiếp qua các phương thức khác).
- Các khoản cấp trên phải thu từ cấp dưới.
- Các khoản đơn vị cấp dưới phải thu hay được cấp trên cấp.
- Tổng số tiền hàng tiêu thụ nội bộ phải thu ở cấp trên hay ở cấp dưới hoặc
phải thu ở các đơn vị nội bộ khác.
- Các khoản chi hộ, trả hộ lẫn nhau.

- Xử lý nỗ trong kinh doanh khi có quyết định.
Bên Có:
- Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh do NSNN cấp, do cấp trên cấp vốn, do cổ
đông góp vốn, do các bên liên doanh góp vốn.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Được biếu tặng.
- Bổ sung từ lợi nhuận.
Dư Có: Phản ánh nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán:
- Khi nhận vốn kinh doanh do NSNN hoặc cấp trên cấp bằng tiền hoặc bằng
hiện vật, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi nhận vốn góp của các bên tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi nhận tiền mua cổ phiếu của các cổ đông, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi nhận quà biếu, tặng hoặc tiền, hàng viện trợ không hoàn lại sử dụng

vốn kinh doanh căn cứ vào chứng từ gốc (chứng từ mua sắm TSCĐ, biên bản
giao nhận TSCĐ, chứng từ giao nhận vốn…) lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ đăng ký
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái. Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết để theo dõi
riêng từng nguồn hình thành vốn kinh doanh, từng đói tượng góp vốn.
Sổ chi tiết Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Đối tượng:………..
N.T
ghi
sổ
Chứng
từ
Diễn giải TK đối
ứng
Số phát
sinh
Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
Sơ đồ hạch toán nguồn vốn kinh doanh:
Giải thích sơ đồ:
(1).Nhận vốn góp bằng tiền hoặc vật tư, hàng hoá của các cổ đông, cấp trên hoặc
cấp trên góp vốn.
(2).Nhận vốn góp bằng TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
(3). Đối với công ty cổ phần huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu với gía

ban hành.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (đem góp tài sản và khi nhận
lại tài sản). Gía trị tài sản được xác định lại căn cứ vào giá được các bên
tham gia liên doanh, đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị thống nhất xác
định.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá
hình thức sở hữu, chuyển đổi sở hữu phải đánh giá lại tài sản hiện có của
doanh nghiệp.
Tài sản được đánh giá lại gồm: TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ, thành
phẩm, hàng hoá, sản phẩm dở dang.
Số chênh lệch đánh giá lại tài sản được hạch toán và xử lý theo đúng các
quy định hiện hành của chế độ tài chính.
Kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản sử dụng tài khoản 412-Chênh lệch
đánh giá lại tài sản và các tài khoản khác có liên quan. Tài khoản này phản ánh
số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó
ở doanh nghiệp.
Nội dung, kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Ghi giảm chênh lệch do đánh giá lại tài sản giảm.
- Xử lý chênh lệch do đánh giá lại tài sản tăng.
Bên Có:
- Ghi tăng chênh lệch do đánh giá lại tài sản tăng.
- Xử lý chênh lệch do đánh giá lại tài sản giảm.
Dư Nợ: Phản ánh chênh lệch do đánh giá lại tài sản giảm chưa được xử lý.
Dư Có: Phản ánh chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng lên chưa được xử lý.
Phương pháp hạch toán:
- Khi đánh giá lại tài sản căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá lại tài sản
để xác định nguyên giá TSCĐ:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 214 TK 214
(2b) (2a)
TK 411 TK 415
(3b) (3a)
2.1.3. Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu
đầu tư, mua sắm TSCĐ nhằm thay thế cho các TSCĐ đã hư hỏng, hoặc lạc hậu
về kỹ thuật, hoặc để đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Để
thoả mãn nhu cầu về đầu tư mua sắm TSCĐ, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
đầu tư XDCB. Nguồn vốn đầu tư dây dựng cơ bản của doanh nghiệp được hình
thành do NSNN cấp hoặc cấp trên cấp, do các bên tham gia liên doanh hoặc các
cổ đông góp vốn, do bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh.
Hạch toán nguồn vốn đầu tư XDCB cần tôn trọng 1 số quy định sau:
- Nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp được dùng cho việc xây dựng
cơ bản và mua sắm TSCĐ, để đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh.
- Công tác đầu tư XDCB ở doanh nghiệp phải chấp hành và tôn trọng quy
định về trình tự thủ tục XDCB theo điều lệ quản lý đầu tư XDCB của nhà nước.
- Mỗi khi công tác XDCB và mua sắm TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng phải ghi giảm nguồn vốn đầu tư, ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và phải
tiến hành các thủ tục quyết toán vốn của từng công trình, hạng mục công trình.
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB sử dụng tài khoản 441-Nguồn vốn đầu
tư XDCB. Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn
đầu tư XDCB của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Ghi giảm nguồn vốn đầu tư do:
- Xây dựng mới hoặc mua sắm TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào sử

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi trả lại vốn đầu tư XDCB cho NSNN hoặc cho cấp trên, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
Có TK 111 – Tiền mặt.
Có TK 112 – TGNH.
Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ gốc phản
ánh việc hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái. Khi sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB căn
cứ biên bản duyệt quyết toán và hồ sơ quyết toán, kế toán lập chứng từ ghi sổ,
ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái.
Đồng thời kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi số hiện có và tình hình
biến động của vốn đầu tư XDCB theo từng nguồn hình thành.
Sơ đồ hạch toán kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB:
TK 411 TK 441 TK 111,112,152
(4) (1)
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 466 (5) (2) TK 421

TK 111,112 (6) (3) TK 414

Giải thích sơ đồ:
(1).Nhận vốn đầu tư XDCB do ngân sách, cấp trên cấp, do các bên liên doanh,
các cổ đông góp, hoặc được viện trợ.
(2).Bổ sung vốn đầu tư XDCB từ kết quả kinh doanh.
(3).Bổ sung vốn đầu tư XDCB từ quỹ đầu tư phát triển.
(4).Kết chuyển nguồn vốn đối với TSCĐ đã xây dựng mua sắm xong dưa vào sử
dụng sản xuất kinh doanh.
(5).Kết chuyển nguồn vốn đối với TSCĐ đã xây dựng mua sắm xong sử dụng
cho hoạt động sự nghiệp.

hạn mức kinh phí, hoặc giấy phân phối hạn mức kinh phí ghi Nợ TK 008-Dự
toán chi sự nghiệp, dự án. Khi rút hạn mức về để chi, ghi bên có TK 008,
đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí sự nghiệp.
Kế toán nguồn kinh phí sự nghiệp sử dụng TK 461-Nguồn KPSN. Tài
khoản này phản ánh tình hình tiếp nhận và quyết toán số KPSN đã sử dụng.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giảm nguồn KPSN do:
- Số chi bằng nguồn KPSN đã được duyệt.
- Số nguồn KPSN sử dụng không hết phải hoàn lại NSNN.
Bên Có: Ghi tăng nguồn KPSN do:
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nguồn KPSN được NSNN cấp.
- Các khoản thu sự nghiệp tại đơn vị được bổ sung vào nguồn KPSN.
Dư Có: Phản ánh nguồn KPSN đã nhận của NSNN hoặc của cấp trên nhưng
chưa được quyết toán.
Kết cấu tài khoản ngoài bảng: TK 008-Dự toán chi phí sự nghiệp dự án:
Bên Nợ: Số dự toán KPSN được nhà nước giao.
Bên Có: Số dự toán KPSN thực tế đã nhận.
Kết cấu tài khoản 161-Chi sự nghiệp:
Bên Có:
- Phản ánh số chi sự nghiệp không được phê duyệt mà phải trang trải bằng
nguồn kinh phí khác.
- Phản ánh số chi sự nghiệp được duyệt, quyết toán với NSNN.
Dư Nợ: Phản ánh số chi sự nghiệp đã chi nhưng chưa được quyết toán.
Phương pháp hạch toán:
- Khi doanh nghiệp nhận KPSN do NSNN cấp trên cấp, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Có TK 461 - Nguồn KPSN. (4612)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status