Xác định tác nhân gây bệnh thối củ gừng có nguồn gốc từ đất bằng phương pháp truyền thống và sinh học phân tử - Pdf 48

LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Võ Thị Trường Thịnh
Năm sinh: 04/03/1990
Nơi sinh: huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An
Họ và tên cha: Võ Văn Hảo
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Bê
Quê quán: xã Nhơn Ninh, huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An
Quá trình học tập:
1995-2001: học tiểu học tại trường tiểu học Nhơn Ninh A, xã Nhơn Ninh, huyện
Tân Thạnh, tỉnh Long An
2001-2005: học THCS tại trường THCS Nhơn Ninh xã Nhơn Ninh, huyện Tân
Thạnh, tỉnh Long An
2005-2008: học THPT tại trường THPT Tân Thạnh, huyện Tân Thạnh, tỉnh Long
An
2008 – 2012: học đại học tại trường đại học Cần Thơ, ngành Bảo vệ Thực vật khóa
34, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

i


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng,
Cha, Mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của các con.
Thành kính ghi ơn,
Thầy Trần Vũ Phến đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Quý thầy cô trong khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng trường Đại
học Cần Thơ đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian học tại
trường.
Chân thành biết ơn,

Lời cam đoan........................................................................................................ ii
Lời cảm tạ ............................................................................................................ iii
Mục lục ................................................................................................................ iv
Danh sách chữ viết tắt ....................................................................................... .vii
Danh sách bảng .................................................................................................... ix
Danh sách hình ..................................................................................................... ix
Tóm lược........................................................................................................... ...x
Mở đầu ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................2
1.1 Sơ lược về cây gừng ..........................................................................................2
1.1.1 Nguồn gốc, phân loại và công dụng của cây gừng…........................................2
1.1.2 Đặc điểm sinh học và sinh thái cây gừng ........................................................2
1.1.3 Kỹ thuật trồng gừng........................................................................................5
1.2 Một số bệnh hại gây triệu chứng thối củ trên gừng ............................................7
1.2.1 Bệnh héo xanh do vi khuẩn Raltonia solanacearum........................................7
1.2.2 Bệnh thối nhũn do vi khuẩn Erwinia carotovora..................................... .....13

iv


1.2.3 Bệnh thối vàng lá thối củ gừng do nấm Fusarium spp. ........................... ...14
1.2.4 Bệnh thối củ do nấm Pythium spp……………………………………..……22
1.2.5 Bệnh thối khô do nấm Rhizoctonia solani…………………..………………..…24
1.2.6 Bệnh thối khô thân do nấm Sclerotium rolfsii………………………....…….25
1.2 Các bước giám định bệnh cây …………… ……………………………… ........27
1.3 Các phương pháp chẩn đoán bệnh cây..............................................………… …..29
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP …………………………….30
2.1 Phương tiện………………………………..…………………………………..30
2.2 Phương pháp.............................................................................................……..31
2.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát tình hình bệnh thối củ gừng ở An Giang…………...31

3.2.2.1 Vi khuẩn Raltonia solanacearum.........................................................45
3.2.2.2 Vi khuẩn Erwinia spp …………………………………….………...........50
3.2.2.3 Nấm Fusarium spp........................................................................................51
v


1.2.1.4 Nấm Pythium sp…………………………………………………..……… 55
1.2.1.5 Nấm Rhizoctonia solani………………………………………….……….56
1.2.1.6 Nấm Sclerotium rolfsii……………………………………………………………57
3.2.3 Kết quả xác định loài nấm và vi khuẩn gây bệnh thối củ gừng dựa trên phương
pháp sinh học phân tử…………………………………………………………..….57
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ ............................................................. …58
4.1 Kết luận ..................................................................................................... …58
4.2 Đề nghị...................................................................................................... ….58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... …59

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
CM

Chợ Mới

CP

Châu Phú

F. oxysporum.


R. solanacearum

Raltonia solanacearum

DC

Đối chứng

vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
1.1

Tên bảng
Những đặc điểm hình thái, đặc tính sinh lý, sinh hóa của R.
Solanacearum

1.2

Phân biệt 3 loài F. oxysporum, F. proliferatum, F. solani như sau (Leslie và
Summerell, 2006)

2.1

Thang đánh giá cấp bệnh (Priya và ctv., 2007)

3.1


trang

Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh thối củ gừng do lây nhiễm các mẫu nấm đã phân lập

viii

44

48
53


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

trang

1.1

Fusarium oxysporum (nguồn ảnh: Leslie và Summerell, 2006).

16

1.2

Fusarium proliferatum (nguồn ảnh: Leslie và Summerell, 2006)

16


3.3

Đốm lá Phyllosticta zingiberi

48

3.4

Bệnh cháy lá do Vi khuẩn Xanthomonas spp.

48

3.5

Đặc điểm vi khuẩn R. solanacearum

46

3.6

Vi khuẩn R. solanacearum nhuộm Gram & roi

47

3.7

vi khuẩn Erwinia spp. với nhiều roi xung quanh

50


ix


Võ Thị Trường Thịnh, 2012. “Xác định tác nhân gây bệnh thối củ gừng có
nguồn gốc từ đất bằng phương pháp truyền thống và sinh học phân tử”. Luận
văn tốt nghiệp kỹ sư Bảo vệ thực vật. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn T.S Trần Vũ Phến.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Xác định tác nhân gây bệnh thối củ gừng tại tỉnh An Giang” được thực
hiện nhằm đáp ứng yêu cầu tìm ra chính xác tác nhân gây bệnh thối củ gừng để làm
cơ sở vững chắc cho việc nghiên cứu các phương pháp phòng trị bệnh này một cách
hiệu quả.
Đề tài được thực hiện vào vụ gừng 2011, phỏng vấn trực tiếp nông dân ở 3
huyện Tri Tôn, Châu Phú, Chợ Mới và ghi nhận tình hình dịch bệnh thối củ gừng
trên ruộng, kết hợp thu mẫu cây bệnh, kết quả đánh giá được tổng quan về tình hình
dịch bệnh thối củ gừng, cũng như những nguyên nhân khiến dịch bệnh trở nên
nghiêm trong. Giám định tác nhân gây bệnh thối củ gừng được thực hiện tại PTN vi
sinh và nhà lưới Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Khảo sát nguyên nhân gây bệnh thối củ gừng dựa
trên biểu hiện triệu chứng bệnh, đặc điểm hình thái của tác nhân gây bệnh , thông
qua lây nhiễm bệnh nhân tạo và phương pháp sinh học phân tử (PCR) đã xác định
được tác nhân chính gây bệnh thối củ gừng ở tỉnh An Giang chủ yếu do: vi khuẩn
Ralstonia solanacearum biovar 3, 4 và 3 loài nấm Fusarium oxysporum, F.
proliferatum, F. solani.

x



nam Á như Nhật, Đài Loan, Indonesia, Bangladesh, Srilanca…(Mai Văn Quyền và
ctv., 2007). Gừng từ Ấn Độ được đưa đến châu Âu và Đông Phi. Hiện nay, gừng
được trồng khắp vùng nhiệt đới ẩm, phổ biến ở Ấn Độ, Jamaica, Nigeria, Leone,
Brazil, Trung Quốc, Nhật và Indonesia,… (CABI, 2007). Ở Việt Nam, gừng trồng
rất sớm từ thế kỷ thứ 2 trước công nguyên. Hiện nay, gừng có mặt khắp các địa
phương, từ vùng núi cao đến vùng đồng bằng và cả ngoài các hải đảo (Đỗ Huy Bích
và ctv., 2003).
Phân loại: Gừng có tên tiếng anh là Ginger, tên khoa học là Zingiber
officinale Rosc., thuộc họ Zingiberaceae, thuộc bộ Zingiberales.
Công dụng: Gừng được sử dụng làm cây gia vị, cây hoa kiểng, làm thuốc
và còn được sử dụng nhiều trong công nghệ bánh kẹo (Đỗ Huy Bích và ctv., 2003).
Củ gừng chứa 2-3% tinh dầu với các thành phần chủ yếu là: anpha-camphen,
beta-phelandren, zingiberen, một rượu sesquitecpen...Ngoài ra, nó còn chứa các
chất nhựa dầu (5%), chất béo (3,7%), tinh bột và các chất cay như: zingeron,
zingerola và shogaola (Võ Văn Chi, 2005)
1.1.2 Đặc điểm sinh học và sinh thái của cây gừng
1.1.2.1 Đặc điểm sinh học của cây gừng
Theo Mai Văn Quyền và ctv. (2007) thì gừng cao 50-100 cm, tuỳ loại đất có
nơi cao 150 cm. Gừng được nhân giống bằng thân củ. Khi cây được khoảng 9 tháng
thì lá xanh chuyển sang vàng (Fazana, 2005).
- Rễ: Theo Ravindran và ctv. (2005) bộ rễ gừng gồm rễ có sợi, mọc ra nhiều từ
chồi, rễ này nhỏ và có lông hút hay còn gọi là rễ hấp thu. Rễ mầm có đường kính
2


0,5cm dài 10-25 cm, có màu trắng sữa và một vài lông hút, không có rễ bên, có
nhiệm vụ hấp thu dinh dưỡng và chống đỡ cho cây, sau này phát triển thành củ. Rễ
thường ăn nong khoảng 30cm trong lòng đất. Bộ rễ kém phát triển và khả năng hấp
thu kém, do đó gừng yêu cầu tốt về điều kiện đất đai, phân bón, nước. Thân ngầm
phát triển lên thành củ, lâu dần thành xơ, tế bào chứa dầu nhựa, có sợi thưa, mùi

Gừng thích hợp trong điều kiện ấm áp, nắng, hoặc bóng râm. Lượng mưa
tối ưu trong năm là 2500-3000 mm, dưới 2000 mm, cần bổ sung nước tưới, duy trì
độ ẩm cần thiết cho gừng phát triển tốt. Gừng rất nhạy cảm với ngập úng.
Đất thích hợp cho trồng gừng là đất tốt, nhiều hữu cơ, pH từ 6,0-7,0 (CABI, 2007).
- Ánh sáng: Gừng phát triển tốt dưới cường độ ánh sáng vừa phải, tùy vào giai đoạn
tăng trưởng mà gừng đòi hỏi cường độ ánh sáng khác nhau, cần tối ở giai đoạn nảy
mầm, ánh sáng vừa đủ ở giai đoạn cây con và ánh sáng mạnh ở giai đoạn tăng
trưởng tích cực. Gừng không chịu ảnh hưởng của quang kì (Ravindran và ctv.,
2005).
-Nước: Theo Ravindran và ctv. (2005) do hệ thống rễ kém phát triển và ăn nong
trên mặt đất, khả năng hấp thu nước yếu và không chịu khô hạn. Ở đất có hàm
lượng nước từ 40- 80 % thì một số chỉ tiêu như chiều cao cây, số chồi và số lá tăng.
Nhưng gừng không chịu được sự úng nước, sự úng nước ảnh hưởng tới sự phát triển
và tăng trưởng của gừng, dẫn tới tình trạng thối củ, làm giảm năng suất. Gừng đòi
hỏi lượng nước khác nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau, ở giai đoạn cây
con cây tăng trưởng chậm về sinh khối do đó cần một lượng nhỏ nước. Nếu nhu cầu
nước của cây không phù hợp thì lá sẽ cuống lại. Giai đoạn tăng trưởng tích cực cây
yêu cầu nhiều nước hơn hàm lượng nước trong đất ở giai đoạn này từ 70-80%.
- Khí hậu và đất: Gừng được trồng từ mực nước biển lên đến độ cao 1500 m,
lượng mưa tối ưu trong năm từ 2500-3000 mm, pH tốt nhất từ 5,5- 6,5, cây cần đất
ẩm, tơi xốp nhiều mùn, nếu pH trên 8 thì sự tăng trưởng của gừng bị chậm lại
(Ravindran và ctv., 2005).
-Phân bón: Theo Xizhen (2005), do thời gian tăng trưởng và phát triển kéo dài nên
gừng cần nhiều phân bón, ở từng giai đoạn khác nhau thì cây có nhu cầu và tốc độ
hấp thu dưỡng chất cũng khác nhau, vì vậy số lượng phân bón thích hợp cần cho
cây trong mỗi giai đoạn dựa vào nhu cầu của cây. Thông thường cây không cần bón
phân cho tới khi chiều cao cây đạt 30cm và có một hoặc hai chồi.
4




1.1.3.4 Bón phân:
Phân bón được sử dụng vào 3 thời điểm (Srinivasan và ctv., 2009)
− Trước trồng: 25–30 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ và 50 kg P2O5 cho 1
ha.
− Ở 40 ngày sau khi trồng: bón 37,5 kg N và 25 kg K2O cho 1 ha.
− Ở 90 ngày sau khi trồng: bón 37,5 kg N và 25 kg K2O cho 1 ha.
1.1.3.5 Làm cỏ và vun gốc
Cỏ được làm 2-3 lần/vụ và được làm trước khi bón phân. Việc đắp bồi thêm
đất cho gừng có tác dụng tránh hiện tượng củ lộ ra trên bề mặt gây giảm phẩm chất
và đảm bảo đủ lượng đất cho sự phát triển của củ. Đắp thêm đất được thực hiện 2
lần/vụ vào thời điểm 40 và 90 ngày sau khi trồng và đắp sau khi bón phân
(Srinivasan và ctv., 2009).
1.1.3.6 Thu hoạch
Gừng thường được thu hoạch vào thời điểm 5- 8 tháng sau khi trồng, khi các
lá bắt đầu ngã vàng, chồi bắt đầu rụi dần, vỏ củ ngã sang màu xám. Nếu thu hoạch
muộn thì xơ sẽ nhiều không thích hợp ăn tươi, làm thực phẩm nhưng làm thuốc thì
rất tốt. Vì thế, tùy theo mục đích sử dụng mà chọn thời điểm thu hoạch thích hợp
nhất. Sau khi thu hoạch củ được rửa sạch đất và phơi ráo trong ngày (Srinivasan và
ctv., 2009; Mai Văn Quyền và ctv., 2007).

1.2 MỘT SỐ BỆNH HẠI GÂY TRIỆU CHỨNG THỐI CỦ TRÊN GỪNG
1.2.1 Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum
1.2.1.1 Lịch sử nghiên cứu và phân bố của bệnh héo xanh
Bệnh héo xanh do vi khuẩn được ghi nhận đầu tiên bởi Burrill (1890), trích
dẫn bởi Kado (2010). Năm 1896, Smith là người đầu tiên mô tả sinh vật gây bệnh
héo vi khuẩn là Bacillus solanacearum (Smith, 1986; trích dẫn bởi Kado, 2010).
6





Burkholderials, họ Ralstoniaceae, chi Ralstonia.
Vi khuẩn là loài có tính chuyên hóa rộng, có nhiều chủng sinh học khác
nhau, gây hại trên nhiều loại cây trồng, đặc biệt các cây thuộc họ cà (cà chua, cà
phổi, khoai tây), thuốc lá, chuối, gừng và gần đây đã phát hiện được trên nhiều loại
cây trồng khác (Hayward, 2000).
Vi khuẩn Ralstonia solanacearum phức tạp và không đồng nhất vì chúng biến
đổi kiểu hình cao, được chia thành nhiều chủng (races) dựa trên cơ sở sự khác biệt
phạm vi kí chủ và tính sinh bệnh (CABI, 2007) và các nhóm kiểu hình (biovars)
khác nhau trong tính linh hoạt của chuyển hóa vật chất (Hayward, 1991). Theo Vũ
Triệu Mân (2007) race 1 với biovar 1,3,4, race 2 với biovar 2, 3, race 3 với biovar 2,
race 4 với biovar 4 và race 5 với biovar 5.
• Race 1: gây bệnh trên nhiều kí chủ: thuốc lá, cà chua, khoai tây, cà tím,
chuối lưỡng bội, cây trồng thuộc họ cà và cỏ dại, phân bố ở các vùng đất
thấp, nhiệt đới, cận nhiệt đới (biovar 1, 3, 4). Nhiệt độ tối hảo là 35 – 370C
(CABI, 2007).
• Race 2: gây bệnh trên chuối tam bội triploid ( bệnh Moko), nhiệt độ tối hảo
là 35 – 370C (CABI, 2007).
• Race 3: gây bệnh trên khoai tây, một số loài khác thuộc họ cà và các cây họ
đậu.
• Race 4: gây bệnh trên gừng (Pegg và Moffett, 1971).
• Race 5: gây bệnh trên dâu (He và ctv., 1983).
Một hệ thống phân loại biovar cũng được đề xuất dựa vào sự khác biệt trong
tính chất dị hóa ( sử dụng đường, hình thành acid),...(Hayward, 1964; Hayward,
1994; được trích dẫn bởi Kado, 2010). Dựa trên khả năng oxi hóa cacbon chia thành
các biovar. Biovar 1, 2 có nguồn gốc từ châu Mỹ, biovar 3, 4, 5 nguồn gốc từ châu
Á (CABI, 2007).
-Hình dạng và kích thước:
Ralstonia solanacearum là vi khuẩn hiếu khí, gram âm, hình que, có 1- 4


nhạt

Hình dạng tế bào vi khuẩn

gậy

Vị trí lông roi



Khoai tây

Thuốc lá

Lạc

Cây cà

hồng nhạt

hồng

hồng

hồng

nhạt

nhạt

âm

âm

Tạo bong bóng trong H2O2 +
3%

+

+

+

+

Đồng hóa glucose (có oxy)

+

+

+

+

+

Đông hóa arginine làm kiềm hóa môi trường

-

+

+

+*

+

+

Khử nitrat
Tạo NH3

+
-

+
+

+
-

+
-

+
-

Tạo khí indole
Tạo H2S

+*: phản ứng chậm yếu

-: không có phản ứng

10

một


Vi khuẩn có khả năng phân giải làm lỏng gelatin, có dòng có khả năng khử
nitrat, không có khả năng thủy phân tinh bột, esculin, có khả năng tạo ra acid khi
phân giải một số loại đường, hợp chất cacbon…(Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề,
1999).
Theo Kado (2010), vi khuẩn gây bệnh phát triển trong phạm vi pH khá rộng
(6-8) , phát triển thích hợp ở pH= 7-7,2, nhiệt độ tối thiểu 100C, tối đa 410C, nhiệt
độ tăng trưởng tối ưu 27- 350C, gây chết ở 520C. R. solanacearum có thể tồn trữ ở
nhiệt độ phòng trong ống nghiệm thanh trùng. Nó sẽ sống lâu hơn ở -800 C trong
môi trường nước trích thịt có glycerol (Elsas và ctv., 2001; trích dẫn bởi Kado,
2010). Vi khuẩn R. solanacearum phát triển kém trong môi trường nuôi cấy có chứa
0,5% Natri clorua, ở 2% thì không tăng trưởng (Kado, 2010).
1.2.1.5 Lưu tồn và lan truyền
Vi khuẩn sống sót trong cây bệnh, xác bã thực vật, trong đất. Ở trong đất vi
khuẩn có thể bảo tồn sức sống lâu dài tới 5-6 năm hoặc 6-7 tháng tùy thuộc vào ảnh
hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, loại đất, các yếu tố sinh vật và các yếu tố khác (Lê
Lương Tề và Vũ Triệu Mân, 1999),
Chúng lan truyền nhờ nước, qua hạt giống, củ, sự vận chuyển giống, do dụng
cụ canh tác hoặc do côn trùng. Vi khuẩn xâm nhiễm vào cây qua rễ bị tổn thương
do tuyến trùng hoặc côn trùng mở đường. Sau khi xâm nhập chúng di chuyển trong
mạch xylem, nhân mật số nhanh chóng làm tắt bó mạch, ngăn cản sự lưu thông
nước và chất dinh dưỡng gây héo cây. Trong mô cây xuất hiện dịch nhờn (Agrios,

Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng (2003) sử dụng phân cân đối kết hợp với phân
hữu cơ.
Khi bệnh nặng, nhổ bỏ cây và tiêu độc bằng nước vôi bột hoặc nước muối
15-20% (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Trần Văn Hòa và ctv. (2000) thì nên lên liếp
cao, thoát nước tốt, bón thêm rơm rác mục, tăng độ tơi xốp và thoát nước tốt trong
những ngày mưa nhiều. Bên cạnh đó việc trồng với mật độ hợp lý cũng là một giải
pháp để tránh bệnh.

12


Biện pháp hóa học:
Khi thấy gừng chớm bệnh, nhổ lên và tiêu hủy ngay. Dùng vôi bột hoặc
Copper Zinc 85 WP hay COC 85WP rãi xuống đất nơi bụi gừng vừa nhổ lên. Tưới
một trong các loại thuốc sau xung quanh buội gừng bị bệnh: Kasuran 50 WP, New
Kasuran 16,6 WP, Kasumin 2L, Starner 20 WP, với liều lượng 50-100cc (g)/10lít,
tưới 7-10 ngày/lần (Trần Văn Hòa và ctv, 2000).
Biện pháp sinh học:
Sử dụng chế phẩm vi sinh vật đối kháng, tạo điều kiện cho đất tơi xốp, nhiều
chất hữu cơ để tăng số lượng và hoạt tính đối kháng trong đất như: Pseudomonas
fluorescens, Bacillus polymyxa, Bacillus subtilis,…(Hà Viết Cường, 2008).
1.2.2 Bệnh thối nhũn do vi khuẩn Erwinia carotovora
1.2.2.1 Triệu chứng:
Vết bệnh lúc đầu là một đốm nhỏ màu nâu xám hơi mọng nước. Sau đó vết
bệnh lớn dần và ăn sâu vào bên trong làm củ bị thối. Thối củ do vi khuẩn khác với
bệnh thối khô do nấm là củ bị mềm nhũn, cắt ngang chỗ thối thấy có dịch nhờn
hoặc khi ấn tay vào có xì mủ hoặc nước, có mùi hôi rất khó chịu. Lá cây bị bệnh úa
vàng và đổ gục. Bệnh còn gây hại trong thời gian bảo quản (Nguyễn Thị Nghiêm,
2006).
1.2.2.2 Đặc điểm vi khuẩn

cảnh đặc biệt những cây lấy rễ, củ, thân hành tạo lớp mốc màu hồng hoặc vàng trên
nông sản sau thu hoạch.
1.2.3.2 Triệu chứng
Theo Trujillo (1964), bệnh héo vàng thối củ gừng do Fusarium oxysporum
f.sp zingiberi

không gây héo nhanh như vi khuẩn. Fusarium oxysporum f.sp

zingiberi làm cho cây lùn kém phát triển, các lá bên dưới bị vàng trước, sau đó lan
dần lên các lá trên, lá héo, sau đó cây chết khô do sự xâm nhiễm của nấm vào hệ
thống mạch dẫn và thân củ. Tế bào trong thân cây và củ hóa nâu, củ bị nhăn nheo,
teo tóp lại. Triệu chứng héo rũ hoặc biến vàng có thể xuất hiện một vài cây hay cả
bụi. Vào giai đoạn thối rửa thì tất cả những phần còn lại của thân là vỏ chứa mô sợi.
Quanh gốc có các tơ nấm màu trắng phủ dày đặc. Củ không mềm và nhũn nước như
14


héo vi khuẩn, và khi cắt củ ra thì không rỉ chất nhờn vi khuẩn.
1.2.3.3 Tác nhân
Bệnh do nấm Fusarium oxysporum f.sp zingiberi gây ra ( Trujillo, 1964).
1.2.3.4 Đặc tính của nấm gây hại
Phân loại:
Nấm Fusarium oxysporum thuộc lớp nấm Bất toàn (Deuteromycetes), họ
Tuberculariaceae, bộ nấm bông (Hyphomycetales). Hệ sợi nấm phân nhánh, có vách
ngăn, sợi nấm thường không màu, chuyển màu nâu khi già (CABI, 2007). Giai đoạn
sinh sản hữu tính chưa được xác định rõ ràng đối với nấm F. oxysporum. Tuy nhiên
một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm di truyền cho thấy loài nấm này gần với
nhóm Liseola, có giai đoạn hữu tính Gibberella thuộc lớp nấm nang. Fusarium
oxysporum có hơn 120 loài phụ, và mỗi loài chia ra thành nhiều chủng sinh lí khác
nhau, mỗi chủng có tính độc và kí chủ đặc trưng (Agrios, 2005).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status